Top 10 Bệnh Xương Khớp Thường Gặp Nhất Ở Người Việt

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKI Nguyễn Thị Phương Mai | Chuyên Khoa: Xương Khớp | Nơi công tác: IHR Cơ sở TP Hồ Chí Minh
Theo dõi IHR trên goole news

Viêm khớp, loãng xương, thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống… là những bệnh xương khớp thường gặp nhất hiện nay. Hầu hết những bệnh lý này đều gây đau nhức tại vùng ảnh hưởng, khớp cứng và khó cử động. Ngoài ra mỗi loại bệnh sẽ có những đặc trưng và phương pháp điều trị khác nhau.

Bệnh xương khớp thường gặp
Những bệnh xương khớp thường gặp nhất gồm viêm khớp, loãng xương, thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống…

10 bệnh xương khớp thường gặp nhất

Hệ xương khớp là một phần quan trọng của con người. Một người trưởng thành thường có 206 xương. Về cấu tạo, chúng có ba lớp chính, bao gồm: Xương đặc (đồng nhất khối đặc), xương xốp (những mảnh nhỏ) và sụn khớp.

Sự kết hợp của các xương giúp tạo khung và hỗ trợ những cơ quan mềm của cơ thể, bảo vệ các cơ quan quan trọng như não, tủy sống, nội tạng… Đồng thời cho phép con người chuyển động linh hoạt và các cơ bám vào để tăng cường sức mạnh.

Tuy nhiên xương khớp ở một hoặc nhiều vị trí có thể bị tổn thương, thường do nhiễm trùng, chấn thương, thiếu khoáng chất và quá trình lão hóa tự nhiên. Điều này dẫn đến đau đớn, xương dễ gãy, khớp co cứng kèm theo nhiều triệu chứng khác.

Dưới đây là những bệnh xương khớp thường gặp nhất ở người Việt:

1. Viêm khớp

Phần lớn mọi người có ít nhất một lần trong đời mắc bệnh viêm khớp. Bệnh lý này là một nhóm có trên 100 loại viêm và rối loạn khác nhau, ảnh hưởng đến bất kỳ khớp xương nào trên cơ thể. Viêm khớp gây đau, cứng khớp, viêm sưng, nóng đỏ, khó cử động. Những triệu chứng này thường nghiêm trọng hơn theo thời gian.

Tùy thuộc vào phân loại và nguyên nhân, viêm khớp có thể ở mức độ nhẹ hoặc rất nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều khớp. Đôi khi bệnh làm ảnh hưởng đến những cơ quan khác và không thể điều trị khỏi.

Những bệnh viêm khớp thường gặp nhất gồm:

Đây là một bệnh viêm khớp do thoái hóa, phổ biến nhất trong các bệnh viêm khớp. Bệnh xảy ra khi sụn bị hao mòn hoặc phá hủy hoàn toàn, các đầu xương trong khớp cọ xát với nhau khi cử động. Điều này kích thích phản ứng viêm bên trong, bệnh nhân đau đớn và không thể vận động linh hoạt.

Ngoài ra viêm xương khớp còn gây cứng khớp, khớp sưng tấy, đỏ, sờ thấy ấm, giảm chức năng và phạm vi chuyển động. Bệnh tiến triển ở thể mãn tính. Các phương pháp điều trị thường nhằm vào mục đích kiểm soát viêm, giảm nhẹ triệu chứng và ngăn bệnh tiến triển.

Viêm xương khớp thường gặp ở người lớn tuổi, có thể ảnh hưởng đến bất kỳ khớp nào trên cơ thể. Tuy nhiên khớp gối, khớp cổ chân, khớp háng là những khớp dễ bị ảnh hưởng do chịu nhiều áp lực.

Viêm khớp dạng thấp vừa là bệnh viêm khớp vừa là bệnh tự miễn thường gặp. Bệnh xảy ra khi hệ thống miễn dịch nhầm lẫn, tấn công vào khớp và những cơ quan khỏe mạnh. Điều này khiến các tế bào bị tổn thương, viêm và giảm chức năng.

Viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là bệnh viêm khớp do hệ miễn dịch tấn công vào khớp và cơ quan khỏe mạnh

Dấu hiệu nhận biết viêm khớp dạng thấp:

    • Cứng khớp
    • Đau khớp
    • Sưng khớp
    • Đỏ và sờ thấy ấm
    • Xuất hiện nốt thấp ở khớp bị ảnh hưởng
    • Biến dạng khớp
    • Viêm màng phổi hoặc viêm màng tim không có triệu chứng
    • Cơ thể mệt mỏi, suy nhược
    • Chán ăn

Tất cả các khớp xương đều có thể bị ảnh hưởng bởi viêm khớp dạng thấp. Tuy nhiên triệu chứng thường nghiêm trọng nhất ở các khớp của bàn tay và đầu gối. Viêm khớp dạng thấp cần được điều trị sớm và tích cực để tránh phát triển những biến chứng nghiêm trọng.

Viêm khớp vảy nến là bệnh viêm khớp phát triển trên nền bệnh vảy nến. Những triệu chứng ở khớp có thể xuất hiện trước hoặc sau những tổn thương trên da. Bệnh xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào những mô khỏe mạnh. Tuy nhiên nguyên nhân gây rối loạn vẫn chưa được biết rõ.

Ở bệnh viêm khớp vảy nến, người bệnh có các triệu chứng sau:

    • Sưng tấy ở các ngón chân và ngón tay
    • Đau ở những điểm dây chẳng và gân
    • Đau lưng
    • Cứng và đau cột sống
    • Cứng khớp vào buổi sáng
    • Hình thành những mảng da có vảy
    • Bong tróc da đầu
    • Móng tay rỗ
    • Móng tay bị tách ra khỏi thịt
    • Mệt mỏi
    • Đau mắt

Bệnh nhân chủ yếu được dùng thuốc kháng viêm và ức chế miễn dịch để kiểm soát triệu chứng. Những bệnh nhân có khớp hỏng nặng có thể được đề nghị phẫu thuật.

Bệnh gout (gút) là một trong các bệnh xương khớp thường gặp. Đây là một bệnh viêm khớp do rối loạn chuyển hóa nhân purin. Sự rối loạn làm tăng nồng độ axit uric trong máu. Điều này khiến hàng loạt tinh thể urat hình thành và lắng đọng trong các mô ở khớp. Cuối cùng dẫn đến tình trạng viêm và đau nhức.

Sự lắng đọng của những tinh thể cũng có thể gây sưng khớp, khớp nóng và đỏ, hình thành nốt tophi. Bệnh lý này thường làm tổn thương khớp ngón chân cái. Tuy nhiên nó cũng có thể làm ảnh hưởng đến nhiều khớp khác.

Bệnh gout
Bệnh gout là bệnh viêm khớp do rối loạn chuyển hóa nhân purin khiến tinh thể lắng tụ trong khớp

Viêm khớp nhiễm khuẩn là bệnh viêm khớp xảy ra do vi khuẩn gây nhiễm trùng tại ổ khớp. Phần lớn vi khuẩn gây nhiễm trùng di chuyển từ một số bộ phận khác trên cơ thể đến. Trong khi những trường hợp khác có vi khuẩn xâm nhập trực tiếp từ vết thương sâu.

Những triệu chứng phổ biến nhất của viêm khớp nhiễm khuẩn gồm nóng, sưng, đỏ, đau đớn dữ dội, hạn chế chuyển động ở khớp ảnh hưởng. Ngoài ra bệnh làm phát triển một số triệu chứng nhiễm trùng như rét run, sốt, lưỡi bẩn, đái buốt, đái ra máu…

2. Thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp được đánh giá là bệnh xương khớp thường gặp nhất. Bệnh lý này là tình trạng hao mòn/ hỏng sụn khớp, xương dưới sụn thoái hóa do quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể. Khi bị thoái hóa, các bề mặt khớp sần sùi, đầu xương va vào nhau tạo cảm giác đau đớn khi di chuyển.

Bất kỳ khớp nào cũng có thể bị thoái hóa. Tuy nhiên khớp háng, khớp gối, khớp mắt cá chân, khớp ở cột sống là những khớp thường bị ảnh hưởng do chịu nhiều áp lực. Ngoài ra thoái hóa khớp ngón tay cũng phổ biến do các chuyển động lặp đi lặp lại khi dùng bàn phím.

Thoái hóa khớp
Thoái hóa khớp là tình trạng hao mòn sụn khớp, xương dưới sụn thoái hóa do quá trình lão hóa

Những triệu chứng và dấu hiệu nhận biết thoái hóa khớp:

  • Đau khớp
  • Cứng khớp
  • Khớp mềm
  • Mất tính linh hoạt
  • Sờ thấy vùng da quanh khớp nóng ran
  • Khớp xương kêu lục cục khi cử động
  • Sưng và biến dạng khớp
  • Tràn dịch khớp
  • Phát triển gai xương

Thông thường bệnh nhân được kiểm tra lâm sàng kết hợp xét nghiệm hình ảnh (như X-quang) để chẩn đoán xác định. Để kiểm soát thoái hóa khớp, bệnh nhân được hướng dẫn thay đổi lối sống, vận động trị liệu và dùng thuốc nếu triệu chứng nghiêm trọng. Những trường hợp nặng có thể được tiêm huyết tương giàu tiểu cầu hoặc phẫu thuật.

3. Loãng xương

Loãng xương là bệnh xương khớp thường gặp ở người trên 50 tuổi bị thiếu canxi, có chế độ ăn uống nghèo nàn, phụ nữ mãn kinh. Bệnh lý này là một dạng rối loạn chuyển hóa của xương, khiến mật độ xương (chất lượng xương) suy giảm. Những người mắc bệnh loãng xương thường có nguy cơ gãy xương cao.

Có hai dạng loãng xương. Bao gồm:

  • Loãng xương nguyên phát: Bệnh loãng xương do tuổi tác, mãn kinh ở phụ nữ. Sự lão hóa làm mất tính cân bằng giữa quá trình tái tạo và hủy xương.
  • Loãng xương thứ phát: Loãng xương thứ phát là tình trạng rối loạn chuyển hóa của xương liên quan đến thuốc (như corticosteroid, thuốc lợi tiểu, heparin) và một số bệnh lý (bệnh khớp, ung thư, bệnh tiêu hóa, bệnh nội tiết, bệnh di truyền…).
Loãng xương
Loãng xương là bệnh xương khớp thường gặp ở phụ nữ mãn kinh và người trên 50 tuổi

Những dấu hiệu giúp nhận biết bệnh loãng xương gồm:

  • Đau ở các đầu xương. Thường gặp ở những xương chịu nhiều áp lực từ trọng lượng như xương hông
  • Đau lưng cấp
  • Gù lưng
  • Giảm chiều cao
  • Gãy xẹp đốt sống

4. Thoát vị đĩa đệm

Các thống kê cho thấy, thoát vị đĩa đệm là bệnh xương khớp những thường gặp ở người Việt. Bệnh lý này là tình trạng giãn/ rách bao xơ hoặc vỡ đĩa đệm khiến lượng nhân nhầy trong bao xơ di chuyển ra ngoài. Chúng tạo thành một khối thoát vị chèn ép lên rễ thần kinh dẫn đến đau đớn. Những trường hợp nặng có thể bị hẹp ống sống và chèn ép tủy.

Thoát vị đĩa đệm xảy ra do nhiều nguyên nhân. Chúng thường bao gồm chấn thương cột sống (tai nạn, va đập mạnh), thoái hóa. Nguy cơ mắc bệnh tăng cao ở người thừa cân béo phì, đứng/ ngồi lâu một chỗ, hoạt động sai tư thế và hút thuốc lá.

Thoát vị đĩa đệm
Thoát vị đĩa đệm xảy ra khi bao xơ hoặc đĩa đệm bị hỏng khiến nhân nhầy di chuyển ra ngoài

Bệnh thoát vị đĩa đệm giai đoạn đầu thường khó nhận biết do các triệu chứng không rõ ràng. Mức độ nghiêm trọng tăng theo thời gian với các triệu chứng gồm:

  • Đau lưng, đau nhói ở đĩa đệm bị thoát vị
  • Đau có thể âm ỉ hoặc dữ dội. Đau nhiều hơn khi cúi xuống, hắt hơi, mang vác vật, ngồi lâu
  • Cơn đau thường lan xuống thân dưới
  • Ngứa ran, tê, yếu ở một hoặc cả hai chân
  • Giảm tính linh hoạt
  • Giảm khả năng vận động
  • Chèn ép tủy gây yếu, tê liệt

Thoái vị đĩa đĩa đệm có thể xảy ra ở cột sống thắt lưng hoặc cột sống cổ. Thông thường bệnh nhân được nghỉ ngơi, dùng thuốc và trị liệu để khắc phục triệu chứng. Những trường hợp nặng cần phẫu thuật giải nén dây thần kinh.

5. Thoái hóa cột sống

Tùy thuộc vào vùng ảnh hưởng, người bệnh có thể bị thoái hóa cột sống thắt lưng hoặc thoái hóa cột sống cổ. Đây là bệnh xương khớp thường gặp ở người lớn tuổi. Bệnh thể hiện cho sự hao mòn, thoái hóa ở sụn khớp và đĩa đệm cột sống. Điều này khiến bệnh nhân chuyển động kém linh hoạt, xơ hóa dây chằng, hình thành gai cột sống chèn dây thần kinh và gây đau.

Thoái hóa cột sống liên quan đến quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể. Ngoài ra bệnh phát triển nhanh hơn ở những người thường xuyên thực hiện những chuyển động vi mô bất thường và viêm khớp xương sống.

Thoái hóa cột sống
Sự hao mòn, thoái hóa ở sụn khớp và đĩa đệm cột sống được gọi là bệnh thoái hóa cột sống

Đau lưng/ đau cổ là triệu chứng thường gặp nhất. Cơn đau có xu hướng nghiêm trọng hơn theo thời gian, đặc biệt là khi gai xương hình thành. Những trường hợp nặng thường có cơn đau lan tỏa, bệnh nhân cứng khớp và khó vận động.

Nếu gai xương chèn ép mạch máu và dây thần kinh, bệnh nhân còn có cảm giác châm chích, tê bì, ngứa ran và yếu chi. Để điều trị, người bệnh được trị liệu, dùng thuốc, thay đổi lối sống hoặc phẫu thuật giải nén dây thần kinh.

6. Đau thần kinh tọa

Đau thần kinh tọa là tình trạng đau nhức kèm theo tê bì dọc đường đi của dây thần kinh tọa bị tổn thương (dây thần kinh dày và dài nhất cơ thể). Tình trạng này thường liên quan đến chấn thương, sự phát triển khối u và một số bệnh xương khớp (chẳng hạn như thoát vị đĩa đệm, thoái hóa đốt sống, hẹp ống sống, hội chứng cơ hình lê).

Khi bị đau thần kinh tọa, người bệnh sẽ có những cơn đau bắt đầu từ hông và cột sống thắt lưng xuống đùi, mặt ngoài phía trước của bắp chân, di chuyển vào trong mắt cá chân và kết thúc ở những ngón chân.

Đau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọa là tình trạng tổn thương/ viêm dây thần kinh tọa dẫn đến đau nhức lan rộng

Tùy thuộc vào nguyên nhân, người bệnh có thể cảm thấy đau như điện giật, đau nhói hoặc đau buốt. Một số người cảm thấy châm chích nhẹ hoặc đau như bị bỏng. Đau do tổn thương dây thần kinh tọa thường kèm theo những triệu chứng sau:

  • Tê bì, châm chích ở chân, bàn chân hoặc/ và ngón chân
  • Tê yếu lưng dưới, mông và chi
  • Mất kiểm soát ruột và bàng quang liên quan đến hội chứng chùm đuôi ngựa.

Để điều trị đau thần kinh tọa, người bệnh chủ yếu được dùng thuốc.

7. Hội chứng ống cổ tay

Đây là bệnh xương khớp tường gặp ở những người lạm dụng khớp cổ tay, chẳng hạn như chuyển động lặp lại nhiều lần ở cổ tay, đánh máy vi tính. Bệnh lý này là tình trạng viêm/ tổn thương dây thần kinh giữa trong ống cổ tay dẫn đến tê yếu, châm chích và đau nhói ở bàn tay, cánh tay.

Thông thường các triệu chứng có thể tự thuyên giảm mà không cần điều trị. Tuy nhiên hội chứng ống cổ tay mãn tính có thể khiến các dây thần kinh bị tổn thương vĩnh viễn. Điều này gây đau mãn tính và tăng nguy cơ tàn tật.

Tốt nhất người bệnh nên có kế hoạch chăm sóc và điều trị phù hợp để sớm khắc phục bệnh lý và ngăn ngừa rủi ro. Để điều trị bệnh nhân được hướng dẫn thay đổi lối sống, dùng thuốc kháng viêm (NSAID/ tiêm corticoid vào cổ tay) và nẹp cổ tay. Một số trường hợp nghiêm trọng có thể được điều trị phẫu thuật.

Hội chứng ống cổ tay
Hội chứng ống cổ tay xảy ra khi dây thần kinh giữa trong ống cổ tay bị viêm hoặc tổn thương do chèn ép

8. Bệnh còi xương

Còi xương là bệnh xương khớp phổ biến ở trẻ em, đặc biệt là những trẻ từ 6 – 36 tháng tuổi. Bệnh thể hiện cho tình trạng mềm và yếu xương do cơ thể không nhận đủ lượng vitamin và khoáng chất (phosphate, canxi và vitamin D) trong thời gian dài.

Thiếu hụt chất dinh dưỡng thường do chế độ ăn uống thiếu thốn hoặc trẻ không nhận đủ vitamin D từ ánh nắng mặt trời (vitamin D giúp tăng hấp thu canxi). Lâu ngày dẫn đến xương yếu, chậm phát triển, biến dạng ở trường hợp nặng và gây những đợt đau nhức.

Trong một số trường hợp, hàm lượng phosphate thấp trong xương dẫn đến còi xương ở trẻ em liên quan đến một số rối loạn di truyền. Tùy thuộc vào nguyên nhân, trẻ có thể gặp các dạng còi xương sau:

Bệnh còi xương
Bệnh còi xương xảy ra khi cơ thể không nhận đủ canxi, phosphate và vitamin D dẫn đến xương mềm và yếu

Dấu hiệu chung của bệnh còi xương:

  • Dị tật xương
  • Đau xương
  • Trẻ chậm lớn, kém phát triển
  • Kém tăng trưởng khung xương
  • Chậm mọc răng và tăng nguy cơ sâu răng
  • Hạ calci máu
  • Chậm phát triển vận động

Thông thường trẻ được cung cấp vitamin và khoáng chất đầy đủ để điều trị còi xương. Phẫu thuật chỉnh hình được chỉ định cho những người có biến dạng nghiêm trọng và dai dẳng.

Tham khảo thêm: Tắm Nắng Hấp Thụ Vitamin D Khi Nào? Bao Lâu? Lưu Ý

9. Gù cột sống

Gù cột sống là tình trạng cong tròn về phía sau của cột sống do đốt sống phát triển bất thường hoặc quá mức. Bệnh xương khớp này khiến xương cùng và cổ lõm vào trong, cột sống ở thắt lưng hoặc/ và ngực lồi ra ngoài.

Sự phát triển bất thường của cột sống làm mất tính thẩm mỹ, bệnh nhân thường xuyên bị đau mỏi lưng. Gù cột sống thường phát triển ở phụ nữ lớn tuổi do loãng xương, khối u, xương cột sống suy yếu. Ngoài ra bệnh đa tủy, nén hoặc chấn thương cột sống cũng là nguyên nhân gây bệnh.

Gù cột sống
Tình trạng cong tròn về phía sau quá mức của cột sống được gọi là gù cột sống

Dấu hiệu nhận biết gù cột sống:

  • Góc gù có độ tròn trên 45 độ, tương tự như một cái bướu
  • Tròn vai
  • Cột sống cứng, bệnh nhân khó đứng thẳng
  • Cơ thể mệt mỏi
  • Đau lưng nhẹ
  • Chiều cao giảm
  • Khom lưng khi di chuyển về phía trước.

Thông thường bệnh nhân được dùng nẹp và vật lý trị liệu để cải thiện đường cong cột sống. Những trường hợp bị đau hoặc nghiêm trọng có thể dùng thuốc hoặc phẫu thuật chỉnh hình.

10. Khô khớp

Khô khớp là tình trạng thiếu dịch nhờn bôi trơn trong ổ khớp, thường gặp ở khớp gối và khớp háng. Tình trạng này khiến các khớp co cứng, khó cử động, giảm linh hoạt, thường xuyên đau nhức và phát ra tiếng kêu lụp cụp khi co duỗi khớp.

Bệnh thường gặp ở người lớn tuổi do quá trình lão hóa xương khớp và người trẻ lười vận động, vận động nặng, thừa cân hoặc có chấn thương trước đó. Ngoài ra khô khớp cũng có thể khởi phát từ những bệnh xương khớp khác. Cụ thể như viêm khớp, thoái hóa khớp…

Khô khớp
Khô khớp là bệnh xương khớp thường gặp thể hiện cho tình trạng thiếu dịch nhờn bôi trơn trong ổ khớp

Để khắc phục bệnh khô khớp, những phương pháp dưới đây có thể được chỉ định:

  • Tập thể dục thường xuyên
  • Chườm ấm thư giảm khớp xương và hạn chế cứng khớp
  • Bổ sung Glucosamine
  • Dùng thuốc giảm đau
  • Tiêm steroid

Tham khảo thêm: Glucosamine 1500mg Loại Nào Tốt? (Mỹ, Úc, Nhật…)

Biện pháp phòng ngừa bệnh xương khớp

Mỗi bệnh xương khớp có biện pháp phòng ngừa khác nhau. Tuy nhiên bạn có thể duy trì sức khỏe xương khớp và giảm nguy cơ mắc bệnh bằng những biện pháp dưới đây:

  • Tập thể dục thường xuyên với các bộ môn và bài tập thích hợp (chẳng hạn như đi bộ, chạy bộ, yoga, thái cực quyền, đạp xe, cầu lông…). Điều này giúp tăng cường sức khỏe xương khớp, giảm nguy cơ khô khớp và thoái hóa xương khớp.
  • Nghỉ ngơi hợp lý, không làm việc/ hoạt động thể chất gắng sức hoặc vận động mạnh.
  • Tránh thực hiện những hoạt động làm tăng áp lực lên các khớp xương. Cụ thể lạm dụng khớp, đột ngột thay đổi tư thế, mang vác vật nặng…
  • Tránh ngồi hoặc đứng lâu một chỗ. Thường xuyên kéo giãn và đi lại để thư giãn.
  • Luôn khởi động và kéo giãn trước khi hoạt động thể chất và chơi thể thao.
  • Giữ trọng lượng khỏe mạnh. Giảm cân bằng chế độ ăn uống và luyện tập an toàn khi cần thiết.
  • Thư giãn xương khớp bằng cách xoa bóp thường xuyên.
  •  Điều trị tốt các chấn thương.
  • Thực hiện chế độ ăn uống giàu dinh dưỡng và lành mạnh. Đặc biệt nên sử dụng các thực phẩm lành mạnh để bổ sung đủ hàm lượng canxi, magie, phốt pho và vitamin D cơ thể cần. Điều này giúp tăng chất lượng xương, duy trì hệ xương khớp chắc khỏe và phòng ngừa các bệnh xương khớp.
  • Bổ sung omega-3 và Glucosamine ở người lớn tuổi để nuôi dưỡng sụn và xương khớp, kháng viêm và đảm bảo hàm lượng dịch nhờn trong ổ khớp.
  • Thực hiện tư thế đúng trong sinh hoạt, đứng ngồi thẳng lưng, mang vác vật nặng đúng cách.
  • Khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện bệnh xương khớp và điều trị đúng cách.

Trên đây là những bệnh xương khớp thường gặp, cách điều trị và phòng ngừa. Những bệnh lý này khởi phát do nhiều nguyên nhân, mức độ nặng nhẹ khác nhau. Tuy nhiên việc không điều trị sớm và đúng cách đều gây ra những vấn đề nghiêm trọng. Chính vì thế bệnh nhân cần khám chữa trị ngay khi khởi phát các triệu chứng.

Tham khảo thêm:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua