Đau Cơ Bắp Tay: Nguyên Nhân và Cách Giảm Đau Nhanh

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ Vũ Phương Ngọc
Theo dõi IHR trên goole news

Đau cơ bắp tay thường kèm theo cảm giác mỏi, khó chịu, đôi khi tê rần, cảm sức mạnh và khả năng vận động của cánh tay. Tình trạng này thường do sử dụng cơ không đúng cách, vận động hoặc làm việc gắng sức, chấn thương cơ. Trong nhiều trường hợp, bắp tay bị đau do các nguyên nhân bệnh lý.

Đau cơ bắp tay
Thông tin cơ bản về nguyên nhân, chẩn đoán, cách giảm đau và điều trị cau cơ bắp tay

Đau cơ bắp tay là gì?

Đau cơ bắp tay là một triệu chứng thường gặp, thể hiện cho những cơn đau ở cánh tay do các cơ bị mỏi hoặc bị tổn thương. Cơn đau khởi phát do nhiều nguyên nhân. Phần lớn bệnh nhân bị đau cơ bắp tay do sử dụng cơ bắp quá mức hoặc không đúng cách, nhiễm trùng, chấn thương. Tuy nhiên cơn đau cũng có thể bắt nguồn từ bệnh lý.

Tùy thuộc vào tình trạng mà cơn đau có thể ngắn hạn hoặc kéo dài, đau sâu và âm ỉ hoặc đau nhói. Ngoài ra đau có thể kèm theo nhiều biểu hiện khó chịu khác. Chẳng hạn như mỏi, sưng tấy, khó vận động…

Hầu hết trường hợp đau cơ bắp tay không nghiêm trọng. Cơn đau được kiểm soát nhanh bằng một số biện pháp chăm sóc và thuốc không kê đơn. Những trường hợp đau do nguyên nhân phức tạp cần được điều trị theo hướng dẫn của chuyên viên y tế.

Dấu hiệu đau cơ bắp tay

Dấu hiệu đau cơ bắp tay ở mỗi người khác nhau. Cơn đau có thể nhẹ hoặc nặng, đau âm ỉ và nhói buốt hoặc đau thắt/ đau nhói. Cơn đau có thể ngắn hạn hoặc kéo dài và đều đặn.

Ngoài ra bệnh nhân bị đau cơ bắp tay có thể gặp một vài triệu chứng nghiêm trọng khác, bao gồm:

  • Yếu cánh tay
  • Mỏi cơ
  • Sưng tấy
  • Khó chịu
  • Bắp tay mát lạnh bất thường hoặc đổi màu sắc
  • Giảm khả năng vận động và tính linh hoạt
Dấu hiệu đau cơ bắp tay
Đau cơ bắp tay thường kèm theo mỏi, yếu cánh tay, giảm khả năng vận động và tính linh hoạt

Nguyên nhân gây đau cơ bắp tay

Thông thường bệnh nhân bị đau cơ bắp tay có thể dễ dàng xác định được nguyên nhân gây đau. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến nhất:

1. Lạm dụng cơ bắp

Hầu hết bệnh nhân bị đau cơ bắp tay do quá căng thẳng, lạm dụng và sử dụng cơ bắp không đúng cách khi hoạt động thể chất. Tình trạng này thường gặp ở người mới luyện tập thể thao, thay đổi chương trình tập luyện và vận động gắng sức.

Khi sử dụng cơ bắp không đúng cách, áp lực khiến các cơ ở cánh tay có xu hướng căng giãn quá mức, không tự thả lỏng. Điều này thường kèm theo tình trạng mỏi cơ, có cảm giác yếu và khó chịu, giảm tính linh hoạt ở các hoạt động.

2. Chấn thương cơ

Khi tập thể dục hoặc làm các công việc đòi hỏi nhiều sức lực, người bệnh có thể bị chấn thương cơ. Tình trạng này thường bao gồm căng cơ, chuột rút, viêm gân, gãy xương. Trong đó căng cơ và chuột rút là hai chấn thương thường gặp nhất.

  • Căng cơ: Căng cơ bắp tay thường do hoạt động gắng sức hoặc lạm dụng cơ làm tăng áp lực lên cơ bắp và khiến cơ thể mệt mỏi. Đôi khi tình trạng cũng khởi phát do những chuyển động đột ngột, vấp ngã. Căng cơ khiến bệnh nhân đau cơ đột ngột kèm theo mỏi cơ bắp, sưng, bầm tím, các cơ co thắt và hạn chế phạm vi vận động.
  • Chuột rút: Chuột rút thường do người bệnh đột ngột tăng cường chế độ luyện tập hoặc thực hiện một bài tập mới. Đôi khi tình trạng này có thể khởi phát đột ngột ở người bị thiếu khoáng chất, mất nước, nghiện rượu… Chuột rút gây ra những cơn co thắt đột ngột và đau cơ. Triệu chứng có thể nhanh chóng qua đi hoặc kéo dài khoảng vài phút.

3. Hội chứng mệt mỏi mãn tính

Hội chứng mệt mỏi mãn tính (CFS) là một trong những nguyên nhân gây đau cơ bắp tay thường gặp. Đây là một dạng rối loạn của cơ thể, được đặc trưng bởi tình trạng mệt mỏi tột độ hoặc mệt mỏi không biến mất khi nghỉ ngơi.

Nguyên nhân gây hội chứng mệt mỏi mãn tính vẫn chưa rõ. Tuy nhiên hội chứng này có thể liên quan đến căng thẳng tâm lý, nhiễm virus, sự mất căng bằng nội tiết tố và hệ thống miễn dịch suy yếu.

Hội chứng mệt mỏi mãn tính
Hội chứng mệt mỏi mãn tính là một dạng rối loạn của cơ thể gây mệt mỏi tột độ hoặc không biến mất khi nghỉ ngơi

Dấu hiệu nhận biết hội chứng mệt mỏi mãn tính:

  • Đau cơ
  • Đau nhiều khớp không sưng đỏ
  • Đau đầu thường xuyên
  • Mềm và sưng hạch bạch huyết ở nách và cổ
  • Cực kỳ mệt mỏi sau những hoạt động thể chất hoặc liên quan đến tinh thần

4. Hội chứng đau Myofascial

Đây là một tình trạng đau mãn tính làm ảnh hưởng đến xương. Ở những bệnh nhân mắc hội chứng đau Myofascial, những điểm nhạy cảm phát triển trong cân mạc (dải mô cứng của cơ), được gọi là điểm kích hoạt. Người bệnh sẽ có cảm giác đau ở một bộ phận của cơ thể khi có áp lực tác động lên những điểm kích hoạt này.

Hội chứng đau Myofascial gây ra những triệu chứng khó chịu sau:

  • Đau sâu ở những vùng cơ cục bộ
  • Đau cơ không cải thiện theo thời gian hoặc tồi tệ hơn (bao gồm cả đau cơ bắp tay)
  • Đau nhiều hơn khi cơ căng thẳng hoặc bị kéo căng
  • Đau liên tục hoặc đau dữ dội khi ấn vào điểm kích hoạt trên cơ
  • Rối loạn giấc ngủ hoặc tâm trạng.

5. Nhiễm trùng/ nhiễm virus

Đau cơ bắp tay có thể khởi phát từ một số tình trạng nhiễm trùng và virus, chẳng hạn như:

  • Nhiễm trùng do vi khuẩn
  • Bại liệt
  • Cúm
  • Sốt rét
  • Trichinosis

Ở trường hợp này, người bệnh thường bị đau cơ kèm theo mệt mỏi, sốt cao, nôn mửa.

6. Các bệnh tự miễn dịch

Mặc dù ít gặp nhưng đau cơ bắp tay có thể là dấu hiệu của các bệnh tự miễn dịch, thường gặp gồm viêm da cơ và viêm đa cơ, bệnh lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp. Bệnh lý này thể hiện cho những rối loạn của hệ miễn dịch khi chúng tấn công nhầm vào các mô khỏe mạnh của cơ thể.

Thông thường hệ thống miễn dịch có thể phân biệt được tế bào chính của cơ thể và tế bào lạ. Khi có bất thường, các kháng thể sẽ được sản sinh liên tục để chống lại tác nhân gây hại.

Ở bệnh nhân mắc bệnh tự miễn, hệ thống miễn dịch nhầm một phần cơ thể với ngoại lai. Nó giải phóng các tự kháng thể (được gọi là protein) tất công vào những tế bào khỏe mạnh. Từ đó gây ra những thương tổn nghiêm trọng.

Các bệnh tự miễn dịch
Các bệnh tự miễn dịch như viêm da cơ và viêm đa cơ có thể là nguyên nhân gây đau cơ bắp tay

Nhiều bệnh tự miễn có triệu chứng ban đầu khá giống nhau. Cụ thể:

  • Cơ thể mệt mỏi
  • Sưng và đỏ
  • Đau cơ
  • Sốt nhẹ
  • Khó tập trung
  • Rụng tóc
  • Viêm da
  • Viêm khớp
  • Tê và ngứa ran ở bàn chân và bàn tay

Các bệnh tự miễn dịch cần được phát hiện sớm và điều trị theo chỉ định để kiểm soát, ngăn tổn thương lan rộng.

7. Tác dụng phụ của thuốc

Ma túy, liệu pháp và một số loại thuốc có thể gây đau cơ cấp tính hoặc mãn tính. Trong nhiều trường hợp, người bệnh bị viêm cơ (viêm quanh tế bào) và đau cơ do các thụ thể đau cơ được kích hoạt.

Một số thuốc gây đau cơ bắp tay thường gặp:

  • Cocaine
  • Các phương pháp điều trị ung thư, chẳng hạn như xạ trị hoặc hóa trị
  • Thuốc Statin (thuốc giảm nồng độ cholesterol)
  • Chất ức chế men chuyển (ACE) dùng trong điều trị huyết áp cao.

8. Các nguyên nhân khác

Ngoài chấn thương, lạm dụng cơ và những bệnh lý nêu trên, đau cơ bắp tay cũng có thể khởi phát từ những nguyên nhân dưới đây:

  • Những vấn đề về tuyến giáp. Cụ thể như cường giáp hoặc suy giáp
  • Chứng rối loạn thần kinh cơ. Chẳng hạn như loạn dưỡng cơ, đau cơ xơ hóa
  • Tư thế nằm ngủ sai, đè lên một bên tay
  • Hạ kali máu (kali thấp)
  • Bệnh động mạch ngoại vi
  • Hội chứng khoang
  • Mất cân bằng điện giải, chẳng hạn như thiếu kali, natri, canxi và magie
  • Căng thẳng quá mức, stress, lo âu hoặc trầm cảm.
Căng thẳng quá mức, stress, lo âu hoặc trầm cảm
Đau cơ bắp tay có thể khởi phát do căng thẳng quá mức, stress, lo âu kéo dài hoặc trầm cảm

Khi nào cần khám đau cơ bắp tay?

Phần lớn bệnh nhân bị đau từ nhẹ đến vừa, có thể kiểm soát tại nhà. Tuy nhiên ở nhiều trường hợp, đau cơ kèm theo các biểu hiện bất thường, nghiêm trọng và không rõ nguyên nhân. Những trường hợp này cần được khám và điều trị theo chỉ định.

Vì thế người bị đau cơ bắp tay cần đến bệnh viện ngay khi:

  • Đau cơ nghiêm trọng, không giảm hoặc tăng mức độ theo thời gian
  • Không rõ nguyên nhân gây đau
  • Cơn đau xuất hiện đồng thời với các biểu hiện khác, chẳng hạn như:
    • Sốt
    • Khó thở
    • Nôn mửa
    • Yếu cánh tay
    • Mỏi cơ
    • Sưng tấy
    • Thay đổi màu sắc hoặc nhiệt độ ở vùng bị thương
    • Ngứa ran hoặc tê bì
    • Giảm khả năng vận động và tính linh hoạt
    • Không có khả năng di chuyển vùng bị ảnh hưởng.

Chẩn đoán đau cơ bắp tay

Thông thường bác sĩ khám vùng đau (nắn hoặc ấn nhẹ) để xác đau cơ hay đau nhức xương khớp. Đồng thời xác định mức độ đau, những yếu tố khiến cơn đau khởi phát hoặc thêm nghiêm trọng.

Ngoài ra người bệnh được hỏi một vài vấn đề liên quan chấn thương, tiền sử bệnh và các biểu hiện đi kèm (sưng, nóng, đỏ, mỏi cơ, yếu chi…). Sau khi khám lâm sàng, bệnh nhân được chỉ định thêm một vài xét nghiệm để rõ hơn về tình trạng cơ và nguyên nhân gây đau.

Các xét nghiệm thường bao gồm:

  • Xét nghiệm máu: Các bệnh lý nhiễm trùng và bệnh tự miễn được phát hiện thông qua xét nghiệm máu. Ngoài ra xét nghiệm này cũng được thực hiện để xác định những vấn đề liên quan đến tình trạng thiếu hụt chất điện giải, rối loạn hormone hay enzym.
  • Chụp X-quang: Chụp X-quang chỉ được chỉ định để kiểm tra cấu trúc xương, chẩn đoán phân biệt đau cơ với các bệnh lý ở xương và khớp.
  • Đo điện cơ: Đây là xét nghiệm chính trong chẩn đoán đau cơ. Xét nghiệm này giúp kiểm tra các vấn đề gồm: Hoạt động của cơ, quá trình phân bố thần kinh của cơ bắp cùng với sự phản ứng điện của thần kinh.
  • Chụp MRI hoặc chụp CT: Thường được chỉ định để xác định tổn thương ở cơ và hệ xương khớp. Những kỹ thuật này có khả năng đánh giá mức độ nghiêm trọng, xác định tổn thương sâu và tiềm ẩn.
Đo điện cơ
Đo điện cơ được chỉ định để kiểm tra các hoạt động của cơ và thần kinh sau chấn thương

Giảm đau và điều trị đau cơ bắp tay

Đau cơ bắp tay có thể được kiểm soát tại nhà. Tuy nhiên một số trường hợp cần được điều trị y tế để khắc phục tình trạng.

1. Điều trị đau cơ bắp tay tại nhà

Hầu hết bệnh nhân bị đau cơ bắp tay đáp ứng tốt với các biện pháp điều trị tại nhà. Việc thực hiện có thể giảm bớt sự khó chịu và đau mỏi do hoạt động quá mức hoặc chấn thương.

Một số biện pháp thường được áp dụng:

  • Nghỉ ngơi

Khu vực có cơ bị đau cần được nghỉ ngơi, tránh tiếp tục các hoạt động làm tăng áp lực và khiến cơn đau tiếp diễn. Điều này giúp thư giãn, hỗ trợ quá trình tự hồi phục của cơ. Đồng thời giảm cảm giác co thắt và đau nhức.

  • Chườm đá

Chườm đá vào vùng bị đau tối đa 20 phút/ lần có thể giúp giảm đau và giảm viêm. Biện pháp này phù hợp với người bị chấn thương cơ như bong gân hoặc căng cơ. Chườm đá nên được thực hiện sau chấn thương, mỗi 4 – 6 giờ/ lần, liên tục trong 48 – 72 giờ.

  • Nén

Nén tay bị đau bằng băng thun có thể hỗ trợ các cơ bị thương, giảm sưng và giảm cảm giác khó chịu. Ngoài ra biện pháp này còn giúp cố định vùng bị đau, tạo điều kiện cho các cơ nghỉ ngơi.

  • Nâng cao

Bệnh nhân bị đau cơ bắp tay có thể nâng cao chi để giảm đau và giảm sưng. Đồng thời giảm lưu lượng máu lưu thông đến cơ bị thương, hạn chế xuất hiện huyết ứ.

Khi áp dụng biện pháp này, đặt dưới cổ tay một chiếc gối mềm hoặc khăn bông cuộn lại sao cho vùng bị thương cao hơn tim. Nâng cao chi bất cứ khi nào có thể.

  • Dùng thuốc giảm đau không kê đơn

Một số loại thuốc giảm đau không kê đơn như Ibuprofen (Advil) và Paracetamol có thể giảm nhẹ chứng đau cơ bắp tay.

    • Ibuprofen: Thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid. Thuốc có tác dụng giảm đau, sưng và viêm, dùng cho trường hợp có cơn đau vừa.
    • Paracetamol: Thuộc nhóm thuốc giảm đau thông thường. Dùng Paracetamol giúp giảm đau và hạ sốt, phù hợp với bệnh nhân có cơn đau nhẹ.
Dùng thuốc giảm đau không kê đơn
Dùng thuốc giảm đau không kê đơn như Ibuprofen có thể giúp giảm nhẹ cơn đau, sưng và viêm
  • Chườm nóng

Người bệnh chườm đá trong vòng 3 ngày sau chấn thương cơ. Sau đó chườm nóng nếu đau cơ bắp tay vẫn tiếp diễn. Biện pháp này giúp giãn mạch, tăng lưu thông máu, giảm đau, thư giãn cơ và xương khớp.

Ngoài ra chườm nóng hỗ trợ cơ đau lành lại nhanh, tăng tốc độ phục hồi vận động sau bị thương. Dùng đệm sưởi, chai nước ấm hoặc khăn ấm đặt lên vùng bị đau 20 phút, mỗi ngày 2 – 3 lần.

  • Kéo giãn nhẹ nhàng

Sau khi đau và sưng giảm, người bệnh có thể nhẹ nhàng kéo căng các cơ. Điều này giúp thư giãn, tăng độ dẻo dai, giảm đau và phục hồi vận động.

Ngoài ra một số bài tập và hoạt động giảm căng thẳng (chẳng hạn như thiền và yoga) cũng mang đến nhiều lợi ích. Yoga và thiền mỗi ngày giúp cải thiện tâm trạng, giảm lo âu, lưu thông khí huyết. Đồng thời thư giãn cơ và khớp xương bị thương, ngăn đau cơ tái diễn. Điều này giúp tăng vận động linh hoạt và sự dẻo dai.

Lưu ý: Tránh những hoạt động và bài tập có tác động mạnh cho đến khi cơn đau được khắc phục hoàn toàn. Chẳng hạn như mang vác vật nặng.

Kéo giãn nhẹ nhàng
Kéo giãn nhẹ nhàng để thư giãn, giảm đau mỏi cơ, tăng độ dẻo dai và phục hồi vận động

2. Điều trị y tế

Dựa vào mức độ đau và nguyên nhân, điều trị y tế thường bao gồm các phương pháp sau:

  • Dùng thuốc kê đơn

Các loại thuốc được chỉ định dựa trên nguyên nhân. Thuốc có thể được dùng đơn lẻ hoặc phối hợp.

    • Thuốc giảm đau giãn cơ: Nhóm thuốc này được chỉ định cho những cơn đau cấp tính. Thuốc có tác dụng giảm đau, giảm co thắt và cứng cơ.
    • Thuốc chống trầm cảm ba vòng: Nhóm thuốc này phù hợp với những bệnh nhân bị đau cơ bắp tay do hội chứng mệt mỏi mãn tính, đau cơ xương hóa, căng thẳng. Thuốc cũng được dùng cho những trường hợp đau cơ làm ảnh hưởng đến tâm trạng và giấc ngủ. Thuốc chống trầm cảm ba vòng có tác dụng giảm đau, chóng mệt mỏi, cải thiện chất lượng giấc ngủ và tâm trạng.
    • Thuốc corticoid: Đây là một loại thuốc chống viêm mạnh, được dùng trong điều trị đau cơ bắp tay do các tình trạng viêm. Chẳng hạn như viêm đa cơ và viêm khớp dạng thấp trong bệnh tự miễn. Thuốc có tác dụng trị viêm, ức chế miễn dịch, chống dị ứng và giảm đau nhanh. Dựa vào tình trạng mà corticoid có thể được tiêm hoặc uống.
    • Thuốc kháng sinh/ chống virus: Thuốc kháng sinh hoặc thuốc chống virus được chỉ định cho những trường hợp đau cơ bắp tay liên quan đến nhiễm trùng và virus. Thuốc có tác dụng loại bỏ tác nhân và ngăn triệu chứng tái diễn.
  • Vật lý trị liệu

Những trường hợp đau cơ bắp tay liên tục kèm theo yếu cơ và khó vận động có thể được vật lý trị liệu. Thông thường bệnh nhân được tập kéo giãn và tăng cường cơ bắp, đôi khi kết hợp xoa bóp, massage trị liệu và dùng nhiệt.

Sự kết hợp giúp tăng hiệu quả giảm đau và thư giãn cơ bị thương, tăng lưu thông máu, cải thiện sức mạnh và khả năng vận động. Đồng thời tăng khối lượng cơ và giảm nguy cơ chấn thương tái diễn.

Chuyên gia vật lý trị liệu có thể hướng dẫn thêm một vài bài tập giúp ngăn ngừa và hỗ trợ giảm đau tại nhà. Người bệnh cần trao đổi với chuyên gia hoặc bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể.

Vật lý trị liệu
Vật lý trị liệu được áp dụng để cải thiện sức mạnh và khả năng vận động cho trường hợp đau nặng

Biện pháp ngăn ngừa đau cơ bắp tay

Một số biện pháp có thể giúp hạn chế đau cơ bắp tay phát triển trong tương lai:

  • Hoạt động thể chất với các bài tập và bộ môn thích hợp. Điều này giúp tăng sức mạnh và thúc đẩy cơ bắp tối ưu, giảm nguy cơ chấn thương.
  • Không đột ngột thay đổi cường độ luyện tập.
  • Không luyện tập gắng sức.
  • Đảm bảo có thời gian nghỉ ngơi giữa những buổi tập.
  • Thực hiện các bài tập căng cơ nhẹ nhàng trước và sau khi hoạt động thể chất.
  • Uống đủ nước mỗi ngày (2 lít nước). Đặc biệt là những ngày tập luyện và vận động nhiều.
  • Người ngồi lâu, làm việc nhiều với máy tính nên thường xuyên đứng dậy, đi lại và vươn vai.
  • Có chế độ ăn uống lành mạnh và giàu dinh dưỡng, bổ sung nhiều vitamin, khoáng chất và protein từ rau củ quả, trái cây, thịt, cá, trứng, sữa. Điều này giúp tăng đề kháng và khả năng kháng viêm, chống nhiễm trùng, bảo vệ cơ bắp, hạn chế đau và các tình trạng viêm trong cơ thể.

Đau cơ bắp tay thường là những cơn đau bình thường, đặc biệt là thời điểm mới tập thể dục hoặc đang vận động. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, đau cơ khởi phát do nguyên nhân nghiêm trọng hơn, không do hoạt động thể chất và căng thẳng. Vì thế người bệnh cần lắng nghe cơ thể, ngừng hoạt động thể chất khi cần. Ngoài ra nên gặp bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn cách xử lý triệt để.

Tham khảo thêm:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua