Lupus ban đỏ hệ thống: Nguyên nhân, dấu hiệu, điều trị

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ Vũ Phương Ngọc
Theo dõi IHR trên goole news

Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh lý tự miễn, xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công các mô và cơ quan trong cơ thể. Các cơ quan thường bị ảnh hưởng bao gồm khớp, da, tế bào máu, thận, phổi, hệ thống thần kinh và một số cơ quan khác.

Lupus ban đỏ hệ thống
Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh lý có thể gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể

Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh gì?

Lupus ban đỏ là một bệnh tự miễn mãn tính, xảy ra khi hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức và tấn công các mô bình thường, khỏe mạnh trong cơ thể. Các đặc trưng cơ bản bao gồm viêm, sưng và tổn thương khớp, da, thận, máu, tim, phổi.

Lupus ban đỏ là bệnh lý phức tạp nhưng không truyền nhiễm. Điều này có nghĩa là bệnh không thể truyền qua đường tình dục hoặc bất cứ cách thức nào khác. Tuy nhiên trong một số trường hợp, trẻ sơ sinh được sinh ra từ người mẹ mắc bệnh có thể phát triển các triệu chứng lupus ban đỏ và được gọi là lupus ban đỏ bẩm sinh.

Có nhiều loại lupus ban đỏ khác nhau, tuy nhiên dạng phổ biến nhất là lupus ban đỏ hệ thống. Cụ thể, các loại lupus ban đỏ bao gồm:

  • Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic lupus erythematosus): Đây là dạng lupus ban đỏ nghiêm trọng hơn các loại khác, bởi vì bệnh có thể gây ảnh hưởng đến bất cứ cơ quan nào trong cơ thể. Bệnh có thể gây viêm da, khớp, phổi, máu, tim, thận hoặc gây ảnh hưởng kết hợp đến các cơ quan này. Các triệu chứng bệnh có thể diễn ra theo chu kỳ, nghĩa là có giai đoạn thuyên giảm (hoặc không có triệu chứng) và giai đoạn bùng phát (khi các triệu chứng trở nên nghiêm trọng).
  • Lupus ban đỏ dạng đĩa (Discoid lupus erythematosus): Đây là một dạng bệnh lupus ban đỏ chỉ gây ảnh hưởng đến da, thường gây phát ban đỏ mặt, cổ và da đầu. Khu vực bị tổn thương có thể trở nên dày, đóng vảy và để lại sẹo.
  • Lupus ban đỏ da bán cấp (Subacute cutaneous lupus erythematosus): Đây là tình trạng tổn thương da xuất hiện tại các vị trí cơ thể tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
  • Lupus ban đỏ do thuốc (Drug – induced lupus): Khoảng 10% các trường hợp lupus ban đỏ liên quan đến một số loại thuốc theo toa. Các loại thuốc phổ biến bao gồm thuốc kháng sinh, thuốc huyết áp cao, thuốc chống co giật, thuốc chống nấm và thuốc tránh thai.
  • Lupus ban đỏ bẩm sinh: Hầu hết trẻ sinh ra từ người mẹ lupus ban đỏ đều khỏe mạnh, tuy nhiên khoảng 1% các trường hợp lupus ban đỏ bẩm sinh, được di truyền từ mẹ.

Lupus ban đỏ hệ thống là loại lupus ban đỏ phổ biến nhất. Đây là một bệnh lý mãn tính có thể ảnh hưởng đến khớp, da, não, phổi, thận và mạch máu. Hiện tại không có biện pháp điều trị tình trạng này, tuy nhiên người bệnh có thể trao đổi với bác sĩ để được hướng dẫn các biện pháp can thiệp y tế để kiểm soát các triệu chứng.

Dấu hiệu nhận biết bệnh lupus ban đỏ hệ thống

Các triệu chứng của bệnh lupus ban đỏ khác nhau ở mỗi người bệnh. Bệnh có thể ảnh hưởng đến bất cứ bộ phận nào trong cơ thể với các triệu chứng phổ biến như sau:

dấu hiệu bệnh lupus ban đỏ hệ thống
Phát ban hình cánh bướm là dấu hiệu đặc trưng của bệnh lupus ban đỏ
  • Mệt mỏi nghiêm trọng
  • Đau ngực khi hít thở sâu
  • Sưng mắt cá chân
  • Nhạy cảm với ánh nắng mặt trời và một số ánh sáng khác
  • Co giật
  • Đau khớp
  • Sưng khớp
  • Viêm khớp
  • Đau đầu
  • Phát ban trên má và mũi với hình dạng tương tự như con bướm
  • Rụng tóc
  • Thiếu máu
  • Có các vấn đề về đông máu
  • Có hiệu tượng Raynaud với các đặc trưng như ngón tay chuyển sang màu trắng hoặc xanh và ngứa khi gặp lạnh

Các triệu chứng có thể khác nhau ở mỗi người bệnh và tùy thuộc vào bộ phận cơ thể bị tổn thương.

Các triệu chứng lupus ban đỏ hệ thống cũng có thể liên quan đến nhiều bệnh lý trong cơ thể, điều này có thể gây khó khăn cho việc chẩn đoán bệnh. Do đó, bác sĩ có thể đề nghị các xét nghiệm liên quan đến xác định nguyên nhân và có kế hoạch điều trị phù hợp.

Nguyên nhân gây lupus ban đỏ hệ thống

Hiện tại nguyên nhân bệnh sinh lupus ban đỏ hệ thống chưa được xác định. Tuy nhiên, bệnh có thể là sự kết hợp của nhiều yếu tố chẳng hạn như di truyền, miễn dịch thể dịch, miễn dịch tế bào hoặc ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường.

Một số gen quy định phức hợp kháng nguyên phù hợp tổ chức như HLADR2,3,8, các gen mã hóa bổ thể C1q, C2, C4 và một số cytokin. Do đó, người mang các gen này thường có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh cao.

Cụ thể, các yếu tố nguy cơ gây lupus ban đỏ bao gồm:

1. Nội tiết tố  

Lupus ban đỏ ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều hơn nam giới. Các triệu chứng ở bệnh nhân là nữ cũng nghiêm trọng hơn khi mang thai và khi đến chu kỳ kinh nguyệt. Điều này khiến các chuyên gia tin răng, lupus ban đỏ có liên quan đến nội tiết tố nữ estrogen.

Nội tiết tố (hormone) là các hóa chất cơ thể sản xuất với nhiệm vụ kiểm soát và điều trị hoạt động của một số tế bào hoặc cơ quan.

2. Di truyền học

Những người mắc bệnh lupus ban đỏ thường được sinh ra trong gia đình có thành viên mắc các bệnh lý tự miễn tương tự, chẳng hạn như viêm tuyến giáp, thiếu máu tan máu hoặc ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn.

3. Tác động của môi trường

Các yếu tố môi trường, chẳng hạn như vi khuẩn, hóa chất hoặc virus có thể góp phần kích hoạt bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Các yếu tố môi trường có thể bao gồm:

nguyên nhân của bệnh lupus ban đỏ hệ thống
Hút thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống
  • Thuốc lá: Hút thuốc lá và tiếp xúc với khói thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Sử dụng một số loại thuốc: Khoảng 10% các trường hợp lupus ban đỏ hệ thống liên quan đến khói thuốc lá.
  • Nhiễm virus có: Một số loại virus có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Ngoài ra chấn thương, căng thẳng về mặt thể chất hoặc cảm xúc có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Bệnh lupus ban đỏ hệ thống có nguy hiểm không?

Hầu hết người bệnh lupus ban đỏ hệ thống đều cảm thấy mệt mỏi, sốt và sụt cân. Khi hệ thống miễn dịch tấn công một cơ quan cụ thể trong cơ thể có thể dẫn đến các biến chứng cụ thể hơn. Lupus ban đỏ có thể ảnh hưởng đến các bộ phận cơ thể như:

  • Da: Các vấn đề thường gặp bao gồm rụng tóc, lở miệng hoặc nổi mụn nước có kích thước lớn ở chân, tay và cơ thể.
  • Các khớp: Bệnh lupus ban đỏ hệ thống có thể dẫn đến viêm khớp, gây đau đớn kèm sưng (hoặc không sưng). Các triệu chứng, chẳng hạn như cứng khớp và đau đớn thường nghiêm trọng hơn vào buổi sáng và được cải thiện khi người bệnh vận động.
  • Thận: Hơn 50% các trường hợp lupus ban đỏ có thể dẫn đến các vấn đề về thận, chẳng hạn như tổn thương thận nghiêm trọng hoặc suy thận. Suy thận là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất ở những người mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
  • Máu: Những người bệnh lupus ban đỏ hệ thống có thể có các vấn đề về máu, chẳng hạn như tăng nguy cơ chảy máu hoặc rối loạn đông máu. Ngoài ra, một số người bệnh có thể bị viêm mạch máu.
  • Tim: Lupus ban đỏ hệ thống có thể gây viêm cơ tim, viêm động mạch hoặc viêm ngoài màng tim. Tình trạng này cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
bệnh lupus ban đỏ hệ thống có nguy hiểm không
Bệnh lupus ban đỏ có thể gây cứng khớp, đau khớp và hạn chế hoạt động của các khớp

Ngoài ra, đôi khi người bệnh có thể gặp một số biến chứng khác, chẳng hạn như:

  • Nhiễm trùng: Người bệnh lupus ban đỏ thường dễ nhiễm trùng hơn nhưng người khác, do bệnh lý này có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch.
  • Ung thư: Mặc dù nguy cơ thường nhỏ, tuy nhiên lupus ban đỏ hệ thống có thể làm tăng nguy cơ ung thư.
  • Hoại tử vô mạch (chết mô xương): Tình trạng này xảy ra khi nguồn cung cấp máu cho xương giảm, dẫn đến việc hình thành các vết gãy nhỏ trong xương và gãy xương.
  • Ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai: Phụ nữ mắc bệnh lupus ban đỏ thường có nguy cơ sảy thai cao. Ngoài ra, bệnh cũng có thể làm tăng huyết áp thai kỳ (tiền sản giật) và sinh non. Để hạn chế nguy cơ, bác sĩ thường khuyên người bệnh trì hoãn việc mang thai cho đến khi kiểm soát các triệu chứng trong ít nhất là 6 tháng.

Chẩn đoán bệnh lupus ban đỏ hệ thống

Bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh lupus ban đỏ hệ thống thông qua các dấu hiệu nhận biết và xét nghiệm máu chuyên môn. Cụ thể các bước chẩn đoán như sau:

1. Chẩn đoán lâm sàng

Độ tuổi mắc bệnh chủ yếu từ 20 – 30, tỷ lệ mắc bệnh nam : nữ là 1:9.

– Khởi phát: Hầu hết các trường hợp, bệnh khởi phát dần dần với các triệu chứng dai dẳng không rõ nguyên nhân, chẳng hạn như đau khớp hoặc viêm khớp tương tự như viêm khớp dạng thấp.

– Toàn phát: Gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể.

các tiêu chuẩn chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống
Đau khớp có thể là dấu hiệu của bệnh lupus ban đỏ

Ảnh hưởng đến toàn thân với các dấu hiệu như mệt mỏi, sút cân và sốt dai dẳng kéo dài.

  • Cơ xương khớp: Viêm và đau các khớp với các biểu hiện tương tự như bệnh viêm khớp dạng thấp. Trong một số trường hợp, người bệnh có thể bị hoại tử xương vô mạch (thường ảnh hưởng đến xương đùi).
  • Niêm mạc da: Gây phát ban hình cánh bướm ở mặt, nhạy cảm với ánh sáng, loét niêm mạc miệng, rụng tóc hoặc viêm mao mạch dưới da.
  • Máu và các cơ quan tạo máu: Thiếu máu do viêm, thiếu máu huyết tán, chảy máu dưới da, lá lách to hoặc hạch bạch huyết to.
  • Hệ thống tuần hoàn và hô hấp: Thường gặp các triệu chứng như tràn dịch màng tim, tăng áp lực động mạch phổi, tràn dịch màng phổi hoặc viêm phổi kẽ. Các triệu chứng hiếm gặp bao gồm viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc, viêm tắc động mạch hoặc hội chứng Raynaud.
  • Thận: Rất hiếm khi gặp các triệu chứng như tăng protein niệu, hội chứng thận hư hoặc viêm cầu thận.
  • Gan: Dẫn đến rối loạn chức năng gan hoặc cổ trướng.
  • Mắt: Giảm tiết nước mắt, viêm kết mạc, viêm giác mạc hoặc viêm võng mạc.

2. Chẩn đoán cận lâm sàng

Thực hiện các xét nghiệm không đặc hiệu như:

  • Tế bào máu ngoại vi (giảm hồng cầu, bạch cầu hoặc tiểu cầu)
  • Kiểm tra tốc độ máu lắng, điện di huyết thanh (γ globulin tăng) để xác định các phức hợp miễn dịch trong máu,…

Thực hiện các xét nghiệm đặc hiệu:

  • Kháng thể kháng DsDNA
  • Kháng nguyên kháng nhân ANA
  • Kháng thể chống kháng nguyên hòa tan
  • Kháng thể kháng hồng cầu
  • Kháng lympho bào, kháng tiểu cầu

Sinh thiết các cơ quan nếu cần thiết:

  • Sinh thiết da: Có thể xác định tốc độ lắng đọng globulin miễn dịch IgM, IgG và bổ thể thành một lớp thượng bì và trung bì của da (+70%).
  • Màn hoạt dịch khớp: Có thể được sử dụng để xác định các tổn thương tương tự như viêm khớp dạng thấp.
  • Thận: Viêm cầu thận, dày màng đáy do lắng đọng IgG, IgM và bổ thể.

3. Chẩn đoán xác định

Để chẩn đoán xác định bệnh lupus ban đỏ hệ thống, áp dụng tiêu chuẩn của Hội thấp khớp học Mỹ ACR 1982, điều chỉnh và bổ sung năm 1997, bao gồm 11 yếu tố như sau:

  • Nổi ban hình cánh bướm ở mặt
  • Phát ban dạng đĩa ở mặt và cơ thể
  • Nhạy cảm với ánh sáng
  • Viêm khớp và đau khớp mà không có phá hủy khớp
  • Loét miệng hoặc mũi họng
  • Viêm đa màng, chẳng hạn như viêm màng tim và viêm màng phổi
  • Tổn thương thần kinh với các đặc trưng như co giật, rối loạn tâm thần không do thuốc và một số nguyên nhân khác, chẳng hạn như rối loạn chất điện giải, nhiễm toan ceton hoặc tăng ure máu.
  • Tổn thương thận với protein niệu lớn hơn 500 mg / 24 giờ hoặc +3 (10 thông số nước tiểu) hoặc có trụ tế bào, chẳng hạn như (hồng cầu, trụ hạt, tế bào ống thận hoặc hỗn hợp).
  • Rối loạn máu chẳng hạn như thiếu máu huyết tán có tăng hồng cầu máu (a), giảm bạch cầu nhỏ hơn 4.000/ mm3 (b), Giảm bạch cầu lympho nhỏ hơn 1.500/mm3 (c) hoặc giảm tiểu cầu < nhỏ hơn 100.000/mm3 không do thuốc (d).
  • Rối loạn hệ thống miễn dịch chẳng hạn như kháng thể kháng Sm dương tính hoặc kháng thể kháng Ds-DNA dương tính hoặc kháng thể kháng phospholipids dương tính (căn cứ vào việc tăng kháng thể kháng carciolipin loại IgM hoặc IgG, lupus anticoagulant dương tính , test huyết thanh bệnh giang mai dương tính giả > 6 tháng có kiểm chứng test cố định Treponema Pallidum).
  • Kháng thể kháng nhân với hiệu giá cao theo tiêu chuẩn xét nghiệm và không do sử dụng các loại thuốc trong danh mục gây ra hội chứng lupus giả.

Chẩn đoán xác định bệnh lupus ban đỏ hệ thống khi có từ 4 yếu tố trở lên.

4. Chẩn đoán phân loại thể

  • Thể cấp tính: Tổn thương nhiều nội tạng và nghiêm trọng.
  • Thể mạn tính: Ít gây tổn thương nội tạng và biểu hiện ngoài da nhẹ.
  • Thể bán cấp: Là thể trung gian giữa thể cấp tính và bán cấp tính.
  • Thể hỗn hợp: Được gọi là hội chứng Sharp, là thể bệnh hỗn hợp giữa bệnh lupus ban đỏ và xơ bì cứng. Các đặc trưng cơ bản bao gồm hội chứng Raynaud, viêm đa khớp, ngón tay có hình khúc dồi, hẹp thực quản và viêm da.

5. Chẩn đoán phân biệt

Cần chẩn đoán bệnh lupus ban đỏ hệ thống với các tình trạng tương tự, chẳng hạn như:

  • Thấp khớp cấp
  • Các bệnh liên quan đến nhóm bệnh mô liên kết, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, xơ bì cứng toàn thể, viêm da cơ và viêm đa cơ
  • Các bệnh lý về thận, tim, phổi mạn tính liên quan đến các nguyên nhân khác
  • Các bệnh lý liên quan đến cơ quan tạo máu, chẳng hạn như xuất huyết giảm tiểu cầu, suy tủy liên quan đến các nguyên nhân khác

Điều trị lupus ban đỏ hệ thống

Hiện tại không có biện pháp điều trị tình trạng lupus ban đỏ hệ thống. Tuy nhiên việc điều trị có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và hạn chế bệnh gây ảnh hưởng đến các bộ phận khác trong cơ thể.

Điều trị lupus ban đỏ hệ thống theo nguyên tắc sau:

  • Đánh giá mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng
  • Biện pháp điều trị bao gồm các giai đoạn: Tấn công, củng cố và duy trì
  • Sử dụng thận trọng, cân nhắc giữa tác dụng phụ và hiệu quả của thuốc

1. Điều trị dùng thuốc

– Dùng thuốc chống viêm không steroid cho các trường hợp lupus ban đỏ gây viêm, đau khớp, sốt và viêm nhẹ các màng nhưng không gây tổn thương các cơ quan lớn. Tránh sử dụng steroid cho bệnh nhân viêm thận.

– Sử dụng Hydroxychloroquine 200mg / ngày thường đáp ứng tốt với các trường hợp phát ban, nhạy cảm với ánh sáng, đau hoặc viêm khớp. Biến chứng ở mắt thường hiếm, nhưng người bệnh cần theo dõi kiểm tra mắt 1 lần / năm.

thuốc điều trị lupus ban đỏ hệ thống
Sử dụng thuốc điều trị lupus ban đỏ hệ thống theo hướng dẫn của bác sĩ

– Liệu pháp glucocorticoid, sử dụng đường toàn thân:

  • Chỉ định sử dụng: Lupus ban đỏ hệ thống có thể gây đe dọa đến tính mạng, chẳng hạn như gây tổn thương thần kinh, thiếu máu huyết tán, suy giảm tiểu cầu hoặc không đáp ứng với các biện pháp điều trị bảo tồn.
  • Liều lượng sử dụng: 1 – 2 mg / kg thông qua đường uống. Sau khi kiểm soát được các triệu chứng, giảm liều prednisolone 10% mỗi 7 – 10 ngày.

– Chỉ định sử dụng methylprednisolone qua đường tĩnh mạch 500mg mỗi 12 giờ, liên tục trong 3 – 5 ngày, trong các trường hợp tổn thương thần kinh nghiêm trọng, giảm tiểu cầu nặng và tổn thương thận tiến triển nhanh. Sau thời gian sử dụng methylprednisolone, chuyển sang dụng corticoid đường uống và giảm liều như trên.

– Liệu pháp sử dụng các thuốc ức chế hệ thống miễn dịch khác:

Chỉ định sử dụng: Lupus ban đỏ thể nặng có thể gây đe dọa đến tính mạng, chẳng hạn như tình trạng viêm cầu thận nghiêm trọng, có tổn thương thần kinh, suy giảm tiểu cầu, thiếu máu huyết tán và bệnh lupus ban đỏ không đáp ứng các biện pháp điều trị khác hoặc có các tác dụng phụ nghiêm trọng khi sử dụng corticoid.

Liều lượng sử dụng: Các loại thuốc có thể được sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với nhau:

  • Cyclophosphamide: 0.5 – 1g / m2  da, sử dụng qua đường tĩnh mạch 3 – 4 tuần/ lần, liên tục trong 6 – 7 tháng hoặc 1.0 – 5.0 mg / kg / ngày thông qua đường uống. Cần sử dụng phối hợp với mesna (mercapto – ethanesulphonic acid) để dự phòng biến chứng ảnh hưởng đến bàng quang.
  • Azathioprine (2 – 2.5 mg / kg / ngày), mycophenolate mofetil (500 – 1500 mg). Đây là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến do ít tác dụng phụ, hiệu quả cao, thích hợp sử dụng cho phụ nữ còn độ tuổi sinh sản. Tuy nhiên thuốc có giá thành tương đối cao.
  • Methotrexate 7.5 – 20 mg / tuần.

– Các thuốc khác như Leflunomide, liệu pháp hormone, Thalidomide, Immunoglobulin truyền tĩnh mạch liều cao.

– Các chế phẩm sinh học: Rituximab (mab Thera) là thuốc ức chế tế bào B được sử dụng mỗi năm một lần chia thành hai đợt mỗi đợt truyền hai lần cách nhau hai tuần với liều 500 – 1000 mg / lần. Trước khi sử dụng thuốc cần sàng lọc lao, viêm gan và các bệnh nhiễm khuẩn nặng để tránh các rủi ro liên quan.

2. Điều trị không dùng thuốc

Phương pháp điều trị không dùng thuốc chủ yếu được chỉ định cho các trường hợp nhẹ. Các phương pháp chủ yếu bao gồm nghỉ ngơi, tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, ngăn ngừa nguy cơ nhiễm khuẩn và hướng dẫn người bệnh có biện pháp chăm sóc phù hợp.

Các trường hợp suy thận nặng có thể cần lọc máu hoặc ghép thận.

3. Biện pháp điều trị hỗ trợ

Một số người bệnh có thể sử dụng các phương pháp điều trị bổ sung hoặc thay thế để giảm bớt các triệu chứng lupus ban đỏ, tuy nhiên các phương pháp này không thể điều trị hoặc chữa khỏi bệnh.

phác đồ điều trị bệnh lupus ban đỏ hệ thống
Thực hiện chế độ ăn uống phù hợp có thể hỗ trợ cải thiện các triệu chứng

Một số phương pháp bổ sung bao gồm:

  • Chất bổ sung và vitamin: Vitamin C, D và chất chống oxy hóa có thể giảm các triệu chứng lupus ban đỏ hệ thống và tăng cường sức khỏe tổng thể. Bổ sung axit béo omega 3 cũng có thể hỗ trợ cải thiện các triệu chứng.
  • Châm cứu: Có nhiều nghiên cứu cho thấy châm cứu có thể hỗ trợ giảm đau và mệt mỏi liên quan đến lupus ban đỏ hệ thống.
  • Tập thể dục: Thực hiện các bài tập ít tác động như đi bộ, đi xe đạp và bơi lội có thể tăng cường cơ bắp và hạn chế nguy cơ loãng xương. Tập thể dục cũng có thể thúc đẩy tâm trạng và giúp người bệnh có lối sống năng động hơn.
  • Dành thời gian nghỉ ngơi: Nghỉ ngơi đầy đủ để cơ thể có thời gian hồi phục.
  • Chế độ ăn uống cân bằng: Thực hiện chế độ dinh dưỡng nhiều rau xanh, vitamin và khoáng chất cần thiết để tăng cường sức khỏe tổng thể.
  • Không uống rượu: Rượu có thể tương tác với thuốc điều trị và dẫn đến các vấn đề về dạ dày, ruột, bao gồm viêm loét dạ dày – ruột.
  • Không hút thuốc: Thuốc lá và khói thuốc lá có thể gây ảnh hưởng đến lưu lượng máu và khiến các triệu chứng lupus ban đỏ hệ thống trở nên nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, khói thuốc lá cũng có hại cho tim, phổi và dạ dày.
  • Hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời: Người bệnh cần tránh ánh nắng mặt trời từ 10 giờ đến 2 giờ chiều. Mang kính râm, đội mũ rộng vành và thoa kem chống nắng khi đi ra ngoài trời.
  • Điều trị sốt: Sốt có thể là dấu hiệu nhiễm trùng hoặc sắp bùng phát các triệu chứng lupus ban đỏ. Do đó, nếu bị sốt người bệnh nên đến bệnh viện hoặc trao đổi với người có chuyên môn để được hướng dẫn cụ thể.
  • Theo dõi các triệu chứng: Người bệnh nên nhận biết các triệu chứng và theo dõi diễn tiến của bệnh để có kế hoạch chăm sóc phù hợp.

Tiến triển của bệnh lupus ban đỏ hệ thống

Tiên lượng cho bệnh lupus ban đỏ hệ thống khác nhau, tùy thuộc vào thể bệnh, cơ quan bị ảnh hưởng và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.

  • Thể cấp tính: Bệnh tiến triển nhanh và dẫn đến tử vong trong vài tháng.
  • Thể mạn tính: Bệnh tiến triển chậm và có tiên lượng tốt.
  • Thể bán cấp: Bệnh tiến triển theo từng đợt, ngày càng nghiêm trọng. Bệnh có thể nặng thêm nếu người bệnh mang thai, nhiễm khuẩn, chấn thương, thực hiện phẫu thuật, stress hoặc lạm dụng thuốc. Thời gian sống của người bệnh trung bình khoảng 5 – 10 năm.
  • Hội chứng Sharp: Bệnh thường ít có biểu hiện ở nội tạng do đó tiên lượng thường tốt.

Phòng ngừa bệnh lupus ban đỏ hệ thống

Cần thận trọng khi sử dụng một số loại thuốc dễ gây mẫn cảm, đặc biệt là kháng sinh như minocycline, procainamide, penicillamine, hydralazine, diltiazem, penicillamine, INH, quinidine, methyldopa….

Cần thận trọng đề phòng các đợt nhiễm khuẩn.

Thực hiện lối sống lành mạnh có thể ngăn ngừa các đợt bùng phát và ngăn ngừa các biến chứng liên quan.

Trong hầu hết các trường hợp bệnh lupus ban đỏ hệ thống không ảnh hưởng đến tuổi thọ, đặc biệt là khi người bệnh thực hiện phòng ngừa và chăm sóc sức khỏe theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Thông tin thêm: Lupus ban đỏ dạng đĩa: Triệu chứng, chẩn đoán, điều trị

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua