Hội Chứng Volkmann: Biểu Hiện, Chẩn Đoán Và Cách Điều Trị

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ Vũ Phương Ngọc
Theo dõi IHR trên goole news

Hội chứng Volkmann là tình trạng các chi co rút dẫn đến biến dạng theo kiểu móng vuốt do thiếu máu nuôi dưỡng. Tình trạng này chủ yếu xảy ra khi động mạch cánh tay gần khuỷu tay tắc nghẽn do hội chứng khoang. Thông thường người bệnh được phẫu thuật để sửa chữa gân cơ và phục hồi chức năng của tay.

Hội chứng Volkmann
Thông tin cơ bản về hội chứng Volkmann, nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và điều trị

Hội chứng Volkmann là gì?

Hội chứng Volkmann còn được gọi là bệnh co rút Volkmann, hội chứng khoang – co thắt thiếu máu cục bộ Volkmann, co thắt thiếu máu cục bộ Volkmann. Đây là một dạng dị tật móng vuốt của bàn tay và cẳng tay, xảy ra do thiếu máu cục bộ nuôi dưỡng khiến các cơ bị tổn thương.

Trong hội chứng này, cổ tay và các ngón tay bị uốn cong vĩnh viễn khiến bàn tay giống như móng vuốt. Bởi thiếu máu nuôi dưỡng khiến các nhóm cơ gấp ở cẳng tay bị rút ngắn. Đồng thời tạo cảm giác đau đớn khi gập ngón tay và cổ tay thụ động.

Nguyên nhân gây bệnh liên quan đến hội chứng khoang và một số vấn đề khiến động mạch cánh tay gần khuỷu tay bị tắc nghẽn. Để điều trị biến dạng, phẫu thuật thường được chỉ định.

Giải phẫu học

Chi trên của bạn có ba phần, bao gồm: Cánh tay, cẳng tay và bàn tay. Trong đó cẳng tay kéo dài từ khuỷu tay đến cổ tay, được nhóm cơ duỗi sau và nhóm cơ gấp trước hỗ trợ. Những nhóm cơ này giúp khuỷu tay, cổ tay cũng như khớp liên não và khớp xương ức chuyển động linh hoạt.

Nhóm cơ duỗi sau và nhóm cơ gấp trước được các nhánh của động mạch cánh tay cung cấp. Những động mạch này chạy dọc qua khuỷu tay và chia thành hai động mạch tận cùng, động mạch loét và động mạch hướng tâm.

Trong hai động mạch tận cùng, động mạch ulnar cung cấp máu cho cơ gấp. Nhóm cơ gấp được chia thành hai nhóm:

+ Nhóm nông

  • Cơ sấp tròn
  • Cơ gấp cổ tay quay
  • Cơ gấp ngón tay sâu
  • Cơ gan tay
  • Cơ gấp cổ tay quay

+ Nhóm sâu

  • Cơ gấp dài ngón cái
  • Cơ sấp vuông
  • Cơ gấp ngón tay nông

Các cơ nhỏ trong nhóm cơ gấp được bao bọc bởi dây thần kinh giữa, ngoại trừ cơ gấp cổ tay quay được bao bọc bởi dây thần kinh ulnar và cơ gấp ngón tay nông được bao bọc bởi dây thần kinh kép (gồm dây thần kinh trung gian và ulnar). Nhóm cơ nông và sâu cùng các dây thần kinh liên quan đều góp phần làm tiến triển hội chứng Volkmann.

Dấu hiệu nhận biết hội chứng Volkmann

Biến dạng móng vuốt của bàn tay là đặc trưng của hội chứng Volkmann. Những biến dạng thường bao gồm:

  • Cổ tay gập vào gan bàn tay
  • Lòng bàn tay uốn cong
  • Ngón tay vuốt
Biến dạng móng vuốt của bàn tay
Biến dạng móng vuốt, đau đớn khi kéo giãn cơ gấp thụ động là triệu chứng của hội chứng Volkmann

Ngoài ra hội chứng này còn gây ra những triệu chứng nghiêm trọng sau:

  • Da nhợt nhạt, xanh xao
  • Đau đớn khi kéo giãn cơ gấp thụ động
  • Đau dai dẳng khi sờ nắn ở vùng ảnh hưởng
  • Rối loạn hoặc giảm cảm giác
  • Yếu tay
  • Teo cơ tay
  • Nhiều trường hợp không thể cảm nhận được nhịp đập ở cánh tay bị sưng, đặc biệt ở phần xa hầu như không có nhịp đập
  • Thiếu vận động hoặc liệt

Nguyên nhân gây hội chứng Volkmann

Hội chứng Volkmann xảy ra khi thiếu máu cục bộ đến cẳng tay khiến cơ và dây thần kinh bị tổn thương. Điều này liên quan đến thuyên tắc động mạch cấp tính (máu đông gây tắc nghẽn) hoặc hội chứng khoang – một tình trạng sưng, có khối phồng làm gia tăng áp lực trong khoang.

Hội chứng khoang làm thu hẹp không gian chứa các mạch máu, dây thần kinh và các cơ. Từ đó gây ra những khuyết tật trên dây thần kinh và mạch máu. Hội chứng này thường gặp ở những người có chấn thương ở cẳng tay cần nén hoặc bó bột, chẳng hạn như gãy tay.

Gãy xương hoặc dập nát xương dẫn đến sưng tấy, lắng dọng máu và dịch bên trong. Điều này khiến mạch máu bị chèn ép, làm giảm quá trình lưu thông máu đến cánh tay. Thiếu máu nuôi dưỡng lâu ngày khiến các cơ và dây thần kinh ở chi ảnh hưởng bị bị tổn thương, co thắt và ngắn lại.

Khi cơ ngắn lại và cứng hoặc tổn thương nghiêm trọng, các khớp cong và kẹt lại, không thể thư giãn. Điều này dẫn đến hội chứng Volkmann với những biến dạng móng vuốt; ngón tay, khuỷu tay và cổ tay co rút.

Hội chứng khoang ở người gãy tay bó bột
Hội chứng khoang ở người gãy tay bó bột, phẫu thuật cẳng tay có thể gây hội chứng Volkmann

Những tình trạng có thể tăng áp lực lên cánh tay và gây hội chứng khoang gồm:

  • Bỏng
  • Rối loạn chẳng máu
  • Gãy 2 xương cẳng tay
  • Gãy tay bó bột
  • Động vật cắn
  • Một số thuốc được tiêm vào cẳng tay
  • Tổn thương mạch máu ở cẳng tay
  • Phẫu thuật cẳng tay
  • Vận động quá mức

Sinh lý bệnh

Hội chứng Volkmann phát triển khi thiếu máu cục bộ kéo dài làm tổn thương cơ. Ở người bình thường, áp lực trong khoang dưới 10mmHg. Khi thuyên tắc tĩnh mạch cấp tính hoặc có hội chứng khoang, áp lực trong khoang lớn hơn 30 mmHg. Điều này làm suy giảm tuần hoàn động mạch.

Khi không được cung cấp máu nuôi dưỡng, các cơ bị tổn thương và co rút lại theo thời gian. Ngoài ra tình trạng xơ hóa kéo dài kích thích tăng sinh nguyên bào sợi, kết dính nội tủy và rút ngắn cơ. Từ đó kéo những sợi cơ ở cổ tay và ngón tay, các khớp co thắt lại.

Phân loại hội chứng Volkmann

Hội chứng Volkmann được phân loại dựa trên mức độ nghiêm trọng, bao gồm:

  • Độ 1 (nhẹ): Hai hoặc ba ngón tay co lại, giảm hoặc mất cảm giác.
  • Độ 2 (vừa): Tất cả ngón tay trên một bàn tay bị uốn cong, ngón tay cái kẹt lại trong lòng bàn tay. Nhiều trường hợp còn có cổ tay bị cong và kẹt lại, đồng thời mất một số cảm giác ở tay.
  • Độ 3 (nặng): Hội chứng Volkmann làm ảnh hưởng đến tất cả các cơ ở cẳng tay, bao gồm cả những cơ mở rộng và cơ gấp của ngón tay và cổ tay. Ở mức độ này, cổ tay và ngón tay ít có cử động, bệnh nhân bị tàn tật nghiêm trọng.

Hội chứng Volkmann có nguy hiểm không?

Nhìn chung hội chứng Volkmann không đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh. Tuy nhiên hội chứng này có khả năng gây tàn tật vĩnh viễn khi không được điều trị. Ngoài ra bệnh nhân còn bị mất chức năng hoàn toàn hoặc một phần của cánh tay, teo cơ tay.

Do đó co thắt thiếu máu cục bộ Volkmann cần được điều trị ngay khi có triệu chứng đầu tiên. Phương pháp điều trị cụ thể sẽ dựa vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Tàn tật, mất chức năng hoàn toàn hoặc một phần của cánh tay
Tàn tật, mất chức năng hoàn toàn hoặc một phần của cánh tay có thể xảy ra nếu không được điều trị

Trong nhiều trường hợp, phẫu thuật co thắt Volkmann có thể gây một số biến chứng. Cụ thể:

  • Thay đổi cảm giác
  • Da khô và đóng vảy
  • Ngứa và vết thương đổi màu
  • Sẹo và hình thành kết dính gân
  • Nhiễm trùng

Chẩn đoán hội chứng Volkmann như thế nào?

Kiểm tra biến dạng móng vuốt có thể giúp phát hiện nhanh hội chứng Volkmann. Ngoài ra bác sĩ có thể kiểm tra tiền sử bệnh/ chấn thương, triệu chứng khác (đau đớn khi kéo giãn cơ gấp thụ động, giảm/ mất cảm giác), phạm vi và sức mạnh của chi. Điều này giúp xác định nguyên nhân và đánh giá mức độ nghiêm trọng của hội chứng.

Một số xét nghiệm khác cũng được thực hiện trong quá trình chẩn đoán, bao gồm:

  • Chụp X-quang: X-quang cánh tay giúp phát hiện tổn thương xương (chẳng hạn như gãy xương) và biến dạng ở các khớp.
  • Điện cơ (EMG): EMG được thực hiện để kiểm tra phản ứng điện của cơ và dây thần kinh. Đồng thời đánh giá sự mất phân bố thần kinh của cơ.
  • Chụp CT hoặc MRI: Chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT) có thể được thực hiện để kiểm tra mô mềm ở cẳng tay, xác định tổn thương cơ và mạch máu. Từ đó xác định thiếu máu cục bộ dẫn đến hội chứng Volkmann. Ngoài ra CT và MRI cũng có thể được chỉ định để chẩn đoán phân biệt hội chứng khoang với những tình trạng khác.
  • Siêu âm: Đôi khi siêu âm cũng được chỉ định để loại trừ hội chứng khoang cấp tính.

Cách xử lý khi bị hội chứng Volkmann

Nếu nghi ngờ có co thắt Volkmann hoặc hội chứng khoang, người bệnh cần nhanh chóng loại bỏ tất cả nẹp, băng và phôi bên ngoài. Cách này giúp giảm áp lực lên khoang, cải thiện lưu thông máu. Đồng thời ngăn cản sự phát triển của bệnh nếu hội chứng khoang bên ngoài là nguyên nhân chính.

Một số nghiên cứu cho thấy, dùng phôi có thể hạn chế mở rộng khoang đến 40%. Khi nó được loại bỏ, áp suất khoang có thể giảm từ 40 – 60%.

Điều trị hội chứng Volkmann

Hầu hết các trường hợp mắc hội chứng Volkmann được yêu cầu phẫu thuật. Sau phẫu thuật, nẹp và trị liệu sẽ được áp dụng để phục hồi chức năng hoàn toàn cho tay ảnh hưởng. Đối với co thắt Volkmann độ 1 (nhẹ), bệnh nhân có thể không cần phẫu thuật.

Dưới đây là phương pháp điều trị cụ thể cho hội chứng Volkmann:

1. Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính đối với chứng co thắt Volkmann. Phẫu thật cắt bỏ cân gan chân khẩn cấp là phương pháp điều trị cấp cứu ban đầu cho những người có hội chứng khoang cấp tính.

Khi áp suất trong khoang (ICP)> 30 mmHg, quá trình giải nén được thực hiện bằng cách tiếp cận mặt lưng hoặc volar để giải phóng áp suất ngăn. Ngoài ra dây thần kinh trung gian cũng được giải nén trong quá trình phẫu thuật.

Đối với hội chứng Volkmann phát triển, có ba lựa chọn, bao gồm:

  • Đối với chứng co rút Volkmann độ 1: Phẫu thuật kéo dài các sợi gân nếu cần thiết.
  • Đối với chứng co rút Volkmann độ 2: Phương pháp phẫu thuật được thực hiện để sửa chữa dây thần kinh, các cơ và gân. Trong nhiều trường hợp, xương cánh tay sẽ được rút ngăn khi cần thiết.
  • Đối với chứng co rút Volkmann độ 3: Phương pháp phẫu thuật được thực hiện để loại bỏ các dây thần kinh, cơ và gân bị tổn thương, chết/ mất chức năng hoặc có sẹo. Sau đó dây thần kinh, gân hoặc/ và cơ mới (lấy từ vùng khác của cơ thể) được sử dụng để thay thế dây thần kinh, gân hoặc/ và cơ đã bị loại bỏ.
Phẫu thuật
Phẫu thuật thay thế hoặc sửa chữa gân cơ thường được chỉ định trong điều trị chứng co thắt Volkmann

Sau phẫu thuật điều trị, bệnh nhân được theo dõi tại phòng hồi sức. Đồng thời dùng thuốc giảm đau và thuốc chống đông máu (nếu cần) để hạn chế đau và chống hình thành cục máu đông sau mổ.

2. Nẹp

Trong nhiều trường hợp, hội chứng Volkmann nhẹ (mức độ 1) không phẫu thuật. Các phương pháp điều trị chính gồm nẹp và vật lý trị liệu. Khi sử dụng nẹp, các ngón tay sẽ được điều chỉnh và giữ ở trạng thái duỗi thẳng. Điều này giúp hỗ trợ kéo giãn các gân và cơ, cải thiện độ cong của ngón tay.

Nẹp cũng được dùng trong giai đoạn phục hồi sau phẫu thuật ở người có hội chứng Volkmann độ 2 – 3. Khi sử dụng nẹp, các khớp xương sẽ được cố định. Điều này giúp giữ cho khuỷu tay, ngón tay và cổ tay được ổn định. Đồng thời cho phép cơ và gân bị thương lành lại.

3. Vật lý trị liệu

Vật lý trị liệu cần thiết cho quá trình điều chỉnh biến dạng và phục hồi sau phẫu thuật. Đối với hội chứng Volkmann mức độ nhẹ, bệnh nhân chủ yếu được thực hiện các bài tập kéo giãn cơ ở cổ tay và các ngón tay cong. Điều này giúp gân và cơ được kéo dài, cải thiện phạm vi và phục hồi chức năng của ngón tay.

Ngoài ra những hoạt động trượt gân giúp giảm nhẹ những cơn co thắt, giảm tình trạng co rút của nhóm cơ gấp và nhóm cơ duỗi. Đồng thời hỗ trợ phá hủy triệt để mô sẹo trên diện rộng.

Đối với phẫu thuật điều trị, vật lý trị liệu gồm các bài tập kéo giãn giúp thư giãn gân cơ, tăng cường các cơ hỗ trợ và ổn định khớp. Ngoài ra một số bài tập còn có tác dụng giảm đau, cải thiện sự linh hoạt và phục hồi chức năng cho cánh tay.

Chăm sóc sau phẫu thuật và phục hồi chức năng

Cần thực hiện các bước chăm sóc sau phẫu thuật hội chứng Volkmann và phục hồi chức năng giúp vết thương nhanh lành. Đồng thời giúp tay bị thương phục hồi hoàn toàn. Cụ thể:

  • Kiểm tra vết thương

Những vết mổ cần được kiểm tra thường xuyên, giữ cho chúng luôn khô ráo và sạch sẽ. Điều này giúp vết thương lành lại nhanh chóng, phòng ngừa tình trạng nhiễm trùng sau phẫu thuật.

  • Dùng thuốc giảm đau

Bệnh nhân thường được yêu cầu sử dụng NSAID không kê đơn (như Ibuprofen) hoặc Acetaminophen để giảm nhẹ cơn đau sau phẫu thuật. Ở những người có cơn đau nặng hơn, opioid có thể được dùng trong vài ngày.

Dùng thuốc giảm đau
Dùng thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ để giảm nhẹ cơn đau sau phẫu thuật
  • Thay băng

Dùng băng vô trùng bảo vệ và giữ cho vết thương sạch sẽ. Thay băng mỗi 24 đến 48 tiếng đồng hồ để tránh nhiễm trùng vết thương.

  • Bất động

Chi bị thương được giữ bất động sau phẫu thuật, tránh những chuyển động có thể gây đau. Điều này giúp ổn định vết thương, mô mềm có thời gian lành lại và không gây đau đớn. Thông thường bệnh nhân được bất động với nẹp hoặc bó bột trong 2 đến 4 tuần.

  • Phục hồi chức năng tích cực

Sau tháo bột/ nẹp, bệnh nhân được hướng dẫn vận động các chi với những chuyển động nhẹ nhàng. Sau đó tăng dần mức độ nghiêm trọng theo thời gian.

Những chuyển động ban đầu thường bao gồm kéo căng thụ động; gấp duỗi ngón tay, cổ tay và khuỷu tay nhẹ nhàng. Điều này giúp phục hồi gân cơ bị thương, ngăn teo cơ tay.

Theo thời gian, tăng phạm vi của các bài tập chuyển động để tăng cường độ đàn hồi của mô mềm để cải thiện chức năng vận động. Bên cạnh đó bệnh nhân được kích hoạt và tăng cường cơ đối vận bị yếu. Điều này giúp đảm bảo sự cân bằng trong quá trình vận động khớp, giữa việc kéo giãn cơ đối vận với cơ đối nghịch.

Phục hồi chức năng tích cực
Phục hồi chức năng sau phẫu thuật hội chứng Volkmann để lấy lại chức năng và tính linh hoạt

Sau 2 – 3 tuần, bệnh nhân được thực hiện các bài tập kéo giãn và tăng cường, tập nhẹ nhàng và tăng dần cường độ luyện tập theo thời gian. Những bài tập này giúp xây dựng và làm mạnh các cơ hỗ trợ, cải thiện tính linh hoạt. Đồng thời lấy lại phạm vi và chức năng của cánh tay bị thương.

Trong nhiều trường hợp, người bệnh được sử dụng thiết bị điện cơ để kích thích và huấn luyện các cơ yếu ớt.

Tiên lượng

Tiên lượng của hội chứng Volkmann phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh (giai đoạn) và thời điểm điều trị.

Cắt cân gan chân ngay lập tức (trong vòng 4 giờ đầu) sẽ làm giảm di chứng tối thiểu đối với hội chứng khoang cấp tính dẫn đến co Volkmann. Đối với hội chứng Volkmann phát triển, tiên lượng ở mỗi người rất khác nhau.

Những trường hợp co thắt nhẹ có thể nhanh chóng lấy lại chức năng bình thường của bàn tay và cánh tay. Những trường hợp co cứng trung bình và nặng, cần phẫu thuật giải nén thường không lấy lại được đầy đủ chức năng.

Hầu hết bệnh nhân bị co cứng trong thời thơ ấu đều có chi ảnh hưởng tương đối ngắn. Tuy nhiên chức năng của tay có thể cải thiện đáng kể khi chuyển cơ tự do theo chức năng (FFMT).

Những trường hợp trì hoãn điều trị có thể bị mất chức năng/ cảm giác một phần hoặc hoàn toàn, tê liệt. Ngoài ra tái phát co cứng cũng xảy ra trong nhiều trường hợp.

Đối với những trường hợp phẫu thuật điều trị và phục hồi chức năng tích cực, tay ảnh hưởng phục hồi nhanh chóng và hiệu quả hơn ở những người còn lại đủ cơ.

Phòng ngừa hội chứng Volkmann

Phục hồi lượng máu sau chấn thương và giảm áp lực ở khoang là biện pháp ngăn ngừa hội chứng Volkmann. Cụ thể:

Kiểm tra sưng tấy và đánh giá mức độ đè nén khi bó bột hoặc nẹp
Kiểm tra sưng tấy và đánh giá mức độ đè nén khi bó bột hoặc nẹp để phát hiện và xử lý hội chứng khoang
  • Cần kiểm tra tình trạng sưng tấy và mức độ nén khi bó bột/ nẹp hoặc những thiết bị khác. Nếu có bất kỳ thiết bị nào cản trở lưu thông máu, chúng sẽ bị gỡ bỏ.
  • Nếu có hội chứng khoang, cần tiến hành phẫu thuật cắt bỏ cân cơ khẩn cấp để giảm áp lực trong khoang cơ. Từ đó ngăn ngừa tình trạng co thắt cơ Volkmann.
  • Co cơ tĩnh sau phẫu thuật vài giờ để duy trì cơ và giúp cải thiện lưu lượng máu đi qua. Sau đó co duỗi thụ động, vận động và phục hồi chức năng từ từ khi bác sĩ cho phép
  • Luyện tập và kích thích làm mạnh các cơ đối vận bị yếu. Từ đó đảm bảo các cặp cơ ở trạng thái cân bằng, tránh tình trạng co rút.
  • Khi bó bột ở vùng cẳng tay và chân, cần xẻ dọc để giảm áp lực lên khoang.
  • Sau điều trị chấn thương, theo dõi vùng bị thương và tái khám theo lịch hẹn. Điều này giúp sớm phát hiện hội chứng khoang và có cách xử lý phù hợp.

Hội chứng Volkmann là một tình trạng hiếm gặp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng của tay, gây biến dạng và mất cảm giác. Những trường hợp nặng hoặc trì hoãn điều trị có thể không phục hồi hoàn toàn. Chính vì thế người bệnh cần thăm khám và chữa trị ngay khi các triệu chứng xảy ra.

Tham khảo thêm:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua