Gãy 2 Xương Cẳng Tay: Phương Pháp Điều Trị Và Lưu Ý

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKI Phan Đình Long | Chuyên Khoa: Xương Khớp | Nơi công tác: IHR Cơ Sở Hà Nội - Mỹ Đình
Theo dõi IHR trên goole news

Gãy 2 xương cẳng tay là một chấn thương nghiêm trọng, thường gặp ở cả người lớn và trẻ em. Chấn thương này khiến bệnh nhân đau đớn dữ dội, biến dạng cánh tay kèm theo tổn thương các mô. Việc không điều trị sớm và đúng cách ngay từ đầu có thể làm ảnh hưởng đến khả năng sấp – ngửa của xương quay và xương trụ, tăng nguy cơ tàn phế.

Gãy 2 xương cẳng tay
Thông tin cơ bản về nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết, cách điều trị và phục hồi gãy 2 xương cẳng tay

Gãy 2 xương cẳng tay là gì?

Cẳng tay được tạo thành từ hai xương, bao gồm xương quay và xương trụ. Trong hầu hết các trường hợp gãy xương cẳng tay, cả hai xương đều gãy.

Gãy 2 xương cẳng tay là tình trạng gãy hoặc có vết nứt ở cả hai xương cùng một cẳng tay. Thường xảy ra sau một cú va chạm hoặc té ngã mạnh. Tình trạng này khiến bệnh nhân đau nhức đột ngột và nghiêm trọng, tổn thương mô, biến dạng cẳng tay. Bệnh nhân cần được điều trị sớm và đúng cách ngay từ đầu để hạn chế những biến chứng nguy hiểm.

Phần lớn gãy 2 xương cẳng tay xảy ra ở giữa cẳng tay. Những trường hợp còn lại xảy ra ở đầu xa nhất của xương, gần cổ tay và xảy ra ở đầu gần của xương (đầu trên), gần khuỷu tay.

Nguyên nhân gây gãy 2 xương cẳng tay

Những nguyên nhân phổ biến nhất khiến hai xương cẳng tay bị gãy:

  • Tác dụng lực trực tiếp thường gây ra tình trạng gãy mở
  • Tai nạn ô tô hoặc xe máy
  • Ngã với cánh tay dang rộng. Trường hợp này thường xảy ra ở những người ngã từ trên cao hoặc ngã trong khi chơi thể thao.

Dấu hiệu nhận biết gãy 2 xương cẳng tay

Gãy 2 xương cẳng tay gây đau nhức tức thì. Cơn đau thường nghiêm trọng, nhói sâu bên trong khiến bệnh nhân khó chịu, không thể cong, duỗi thẳng cánh tay hay thực hiện chức năng sấp – ngửa cẳng tay.

Ngoài ra gãy xương cẳng tay thường tạo ra một biến dạng rõ ràng. Cụ thể cẳng tay bị gãy có xu hướng ngắn hơn và cong hơn so với bên lành.

Một số triệu chứng khác:

  • Tê và yếu cánh tay, cổ tay, bàn tay và các ngón tay
  • Bầm tím
  • Sưng tấy
  • Không có khả năng chịu lực và xoay cánh tay
Dấu hiệu nhận biết gãy 2 xương cẳng tay
Dấu hiệu nhận biết gãy 2 xương cẳng tay gồm đau nhức tức thì, biến dạng cẳng tay, sưng tấy, bầm tím…

Giải phẫu bệnh

Dưới đây là một số đặc điểm về đường gãy, sự di lệch dựa vào giải phẫu bệnh.

Đường gãy

  •  Đường gãy ngang răng cưa không đều (phổ biến nhất)
  • Gãy có mảnh rời thứ ba
  • Đường gãy chéo
  • Gãy thành ba đoạn (ít gặp)
  • Gãy thành nhiều mảnh nhỏ (ít gặp)

Di lệch trong gãy thân hai xương cẳng tay

Tình trạng di lệch trong gãy thân hai xương cẳng tay được phân thành 4 loại, bao gồm:

  • Gập góc: Sự di lệch này thường thay đổi, có thể gập góc ở một hoặc cả hai xương. Do cơ gấp ngón tay kéo nên thường gấp góc vào trong và mở ra trước.
  • Hai đoạn di lệch sang bên: Đoạn dưới có xu hướng di lệch sang một bên so với đoạn trên. Bên cạnh đó, hai đoạn dưới hoặc hai đoạn trên của xương thường kéo sát vào nhau và di lệch sang bên so với nhau.
  • Hai đoạn chồng lên nhau: Hai đoạn xương gãy thường chồng lên nhau, phần lớn các trường hợp chồng lên ở phía xương quay.
  • Di lệch xoắn theo trục xương: Di lệch xoắn theo trục xương khiến khả năng sấp ngửa cánh tay bị hạn chế. Thông thường, vết gãy có xu hướng xoắn theo trục của xương quay.

Di lệch của gãy cao và gãy thấp

Gãy ở cao 1/3 trên của thân xương thì khả năng di lệch nhiều nhất, phần dưới sấp, phần trên ngửa, khó nắn chỉnh. Không thể thực hiện tư thế ngửa cho cẳng tay và cổ tay.

  • Gãy ở cao một phần ba trên của thân xương quay (phía trên chỗ bám của cơ sấp tròn) khiến đoạn trung tâm ngửa ngắn, phần trên chỗ gãy ngửa tối đa do cơ nhị đầu bám và kéo.
  • Các cơ sấp kéo ở đoạn ngoại vi khiến phần dưới chỗ gãy sấp tối đa.

Đường gãy ở đoạn dưới và đoạn giữa, ngay tại phía dưới chỗ bám của cơ sấp tròn

  • Đoạn trung tâm: Không thể ngửa tối đa được, ít di lệch hơn do các cơ ngửa ở đoạn trung tâm có cả cơ sấp tròn kéo sấp lại.
  • Đoạn ngoại vi: Không kéo sấp tối đa được, ít di lệch hơn do ở đoạn ngoại vi chỉ còn một cơ sấp vuông kéo.

Gãy 2 xương cẳng tay có nguy hiểm không?

Gãy 2 xương cẳng tay là một chấn thương nghiêm trọng, dễ phát sinh biến chứng. Tùy thuộc vào tình trạng, một số biến chứng có thể xảy ra gồm:

1. Biến chứng do gãy 2 xương cẳng tay

Khi bị gãy 2 xương cẳng tay, người bệnh có thể mắc thêm một vài thương tích và biến chứng dưới đây:

  • Đứt mạch máu và dây thần kinh: Các đầu của xương gãy làm rách hoặc đứt các dây thần kinh và mạch máu xung quanh.
  • Hội chứng khoang cấp tính: Sưng tấy và chảy máu quá nhiều sau chấn thương dẫn đến hội chứng khoang cấp tính. Hội chứng này thể hiện cho tình trạng sưng tấy khiến nguồn cung cấp máu cho cẳng tay và bàn tay bị cắt đứt, tạo áp lực lớn và gây đau dữ dội khi cử động các ngón tay. Đồng thời làm mất cảm giác và chức năng. Hội chứng khoang cấp tính thường xảy ra trong vòng 24 – 48 giờ, cần được xử lý ngay lập tức để tránh nguy hiểm.
  • Nhiễm trùng: Gãy hở làm tăng nguy cơ nhiễm trùng do xương tiếp xúc với môi trường bên ngoài.

Một số biến chứng khác có thể xảy ra muộn hơn hoặc sau điều trị:

  • Hạn chế khả năng vận động
  • Biến dạng chi do gấp góc
  • Yếu chi, đau vĩnh viễn, phù nề dai dẳng
  • Mất khả năng xoay của cẳng tay
  • Tăng nguy cơ tàn phế
Biến chứng do gãy 2 xương cẳng tay
Biến dạng chi, mất khả năng xoay của cẳng tay, nhiễm trùng… là những biến chứng do gãy 2 xương cẳng tay

2. Biến chứng từ phẫu thuật

Một số biến chứng có thể xảy ra sau điều trị gãy 2 xương cẳng tay, bao gồm:

  • Nhiễm trùng
  • Tổn thương mạch máu và dây thần kinh
  • Vết gãy không lành do một số yếu tố tác động, bệnh nhân cần phải phẫu thuật thêm.

Chẩn đoán gãy 2 xương cẳng tay

Để chẩn đoán gãy 2 xương cẳng tay, người bệnh sẽ được kiểm tra bệnh sử, khám sức khỏe và quan sát xương thông qua hình ảnh X-quang.

1. Khám sức khỏe và bệnh sử

Trong khi khám sức khỏe và bệnh sử, người bệnh sẽ được yêu cầu mô tả nguyên nhân và cơ chế chấn thương. Cụ thể như rơi từ trên cao với độ cao bao nhiêu, té ngã trong tư thế chống tay như thế nào… Những mô tả này có thể giúp bác sĩ chẩn đoán lực tác động đối với bàn tay và cẳng tay dẫn đến gãy xương, một số chấn thương khác có thể xảy ra.

Bên cạnh đó người bệnh sẽ được kiểm tra bệnh sử và loại thuốc đang dùng. Đồng thời quan sát kết hợp sờ, nắn để chẩn đoán mức độ nghiêm trọng của chấn thương và các triệu chứng đi kèm.

Quan sát

  • Không hoặc có những vết rách do các mảnh xương xuyên qua da.
  • Người bệnh luôn dùng tay lành đỡ lấy cẳng tay đau.
  • Biến dạng cẳng tay rõ rệt.
  • Sưng nề ở cẳng tay. Đôi khi xuất hiện vết bầm tím.
  • Cẳng tay tròn do tình trạng sưng nề, không rõ các nếp gấp.
  • Cẳng tay gồ lên do di lệch sang bên. Cẳng tay cong do gấp góc chỗ gãy.
  • Phần trên cẳng tay ngửa ra ngoài, mặt trước cổ tay quay vào trong (tư thế sấp).

Sờ, nắn

Thực hiện sờ, nắn khắp cánh tay để xác định những vùng đau, một số chấn thương khác và các xương bị gãy.

  • Ấn vào thấy đau nhói ở một điểm cố định.
  • Nắn nhẹ nhàng nghe thấy tiếng lạo xạo xương và những cử động bất thường.

Kiểm tra cơ năng và một số tổn thương khác

  • Giảm hoặc không giảm cơ năng hoàn toàn tùy thuộc vào sự di lệch.
  • Xác định dây thần kinh tổn thương bằng cách kiểm tra khả năng cử động của cổ tay và ngón tay, khả năng cảm nhận mọi thứ bằng ngón tay.
  • Kiểm tra cánh tay trên, vai, khuỷu tay, bàn tay và cổ tay để xác định những tổn thương khác.
  • Kiểm tra mạch ở cổ tay để đảm bảo lưu lượng máu lưu thông tốt.

2. Chụp X-quang

Chụp X-quang có thể chẩn đoán xác định gãy 2 xương cẳng tay, khoảng cách giữa các xương gãy, xương có di lệch hay không. Thông thường bệnh nhân sẽ được chụp X-quang toàn bộ xương cẳng tay kết hợp chụp cổ tay và khớp khuỷu, chụp ở tư thế thẳng và tư thế nghiêng. Điều này giúp bác sĩ xác định hướng di lệch và nắn chỉnh đúng cách.

Chụp X-quang
Chụp X-quang giúp chẩn đoán xác định gãy 2 xương cẳng tay, khoảng cách giữa các xương gãy, mức độ nghiêm trọng

Điều trị gãy 2 xương cẳng tay

Đối với gãy 2 xương cẳng tay, người bệnh sẽ được điều trị với nguyên tắc:

  • Đặt các mảnh gãy về vị trí cũ, cố định và ngăn không cho các mảnh xương di chuyển cho đến khi được chữa lành.
  • Ổn định xương đúng cách do xương trụ và xương quay hỗ trợ nhau. Trong quá trình chữa lành, xương không được căn chỉnh đúng cách có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng liên quan đến khả năng cử động của khuỷu tay và cổ tay trong tương lai.

Dưới đây là cách sơ cứu và một số phương pháp điều trị được áp dụng cho bệnh nhân bị gãy 2 xương cẳng tay:

1. Sơ cứu gãy 2 xương cẳng tay

Người bệnh sẽ được sơ cứu, cấp cứu ban đầu để tránh tình trạng gãy 2 xương cẳng tay di lệch thêm và gây ra nhiều tổn thương khác. Trong khi sơ cứu người bệnh sẽ được gây tê tại ổ gãy xương trụ và xương quay bằng 20ml dung dịch Novocain 1% để giảm đau. Sau đó cố định cẳng tay gãy, từ khớp khuỷu đến bàn tay để tránh tình trạng di lệch tiếp diễn.

2. Điều trị không phẫu thuật

Điều trị không phẫu thuật có thể được áp dụng cho những trường hợp sau:

  • Gãy xương di lệch ít hoặc không di lệch
  • Tạm thời không thể phẫu thuật do một số bệnh mãn tính hoặc thể trạng yếu

Thông thường người bệnh sẽ được nắn chỉnh thật tốt, giúp các mảnh xương gãy trở về vị trí ban đầu trước khi cố định bằng nẹp/ bó bột. Tùy thuộc vào tình trạng, người bệnh có thể được nắn chỉnh bằng tay hoặc bằng máy kéo. Đối với người lớn, phải dùng thuốc gây tê đám rối thần kinh hoặc dùng 20ml dung dịch Novocain 1% gây tê tại ổ gãy. Đối với trẻ em, có thể phải gây mê để giảm đau.

Sau khi hoàn tất nắn chỉnh, người bệnh sẽ được bó bột từ 8 – 10 tuần để cố định các mảnh xương, tránh tình trạng di lệch hay chồng lên nhau trong quá trình lành xương. Tùy thuộc vào vị trí gãy, người bệnh có thể được bó bột từ một phần ba trên cẳng tay, dọc xuống và kết thúc ở khớp đốt bàn tay.

Tư thế bất động khi bó bột:

  • Gãy 1/3 trên: Cẳng tay để ngửa hoàn toàn, khớp khuỷu gấp 90 độ.
  • Gãy 1/3 dưới và gãy 1/3 giữa: Để cẳng tay ở tư thế trung bình, giữa ngửa và sấp. Để ngón cái ở tư thế đối chiếu trung bình, đốt bàn ngón 1 yên vị trên trục dọc của xương quay. Cổ tay hơi ngã sang phía xương trụ và giữ ở tư thế trung bình.
Điều trị không phẫu thuật
Điều trị không phẫu thuật được chỉ định cho những bệnh nhân bị gãy xương di lệch ít hoặc không di lệch

3. Phẫu thuật

Phần lớn bệnh nhân bị gãy 2 xương cẳng tay được phẫu thuật kết xương bằng đinh nội tủy để điều trị. Phương pháp này phù hợp với tất cả các trường hợp, đặc biệt là:

  • Gãy 2 xương cẳng tay nhưng nắn chỉnh và bó bột không đạt hiệu quả
  • Gãy xương có di lệch
  •  Mật độ xương tốt

Thông thường người bệnh sẽ được phẫu thuật ngay lập tức để giảm nguy cơ nhiễm trùng, đặc biệt là gãy xương hở. Trong phòng cấp cứu, người bệnh có thể được tiêm phòng uốn ván hoặc tiêm tĩnh mạch kháng sinh.

Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ làm sạch hoàn toàn các vết cắt do vết thương. Đồng thời cố định các xương gãy, giúp những mảnh xương khớp với nhau và trở về vị trí cũ.

Đối với những bệnh nhân không có tổn thương da do gãy xương đâm xuyên, phẫu thuật có thể trì hoãn cho đến khi tình trạng sưng tấy được cải thiện. Trong thời gian này, cánh tay cần được nâng cao và giữ bất động.

Các phương pháp phẫu thuật có thể được áp dụng:

  • Giảm mở, dùng tấm và vít cố định bên trong

Giảm mở, dùng tấm và vít kim loại cố định bên trong là phương pháp phẫu thuật được áp dụng phổ biến nhất cho bệnh nhân bị gãy 2 xương cẳng tay. Trong khi điều trị, bác sĩ sẽ định vị lại các mảnh xương gãy và giữ chúng trở về vị trí thẳng hàng bình thường.

Sau đó tấm kim loại và một số vít đặc biệt sẽ được gắn vào bề mặt ngoài của xương. Điều này giúp giữ cho các mảnh xương được cố định cho đến khi chúng lành lại.

  • Mở giảm và cố định bên trong bằng thanh

Đối với mở giảm và cố định bên trong bằng thanh, bác sĩ sẽ sử dụng một thanh kim loại đưa vào bên trong thông qua khoảng tủy ở giữa xương. Những thanh kim loại này có nhiệm vụ cố định các đoạn xương gãy, hỗ trợ quá trình lành xương theo hướng tích cực. Từ đó điều trị gãy 2 xương cẳng tay hiệu quả.

  • Cố định bên ngoài

Những bệnh nhân có tổn thương xương và da nghiêm trọng thường không được phẫu thuật đóng đinh nội tủy. Nguyên nhân là do việc thực hiện những vết rạch lớn, sử dụng tấm kim loại và đinh vít có thể khiến da thêm tổn thương. Từ đó làm tăng nguy cơ phát triển nhiễm trùng.

Vì thế những trường hợp có xương và da bị tổn thương nghiêm trọng sẽ được điều trị và cố định xương bằng bộ định hình bên ngoài. Trong khi điều trị, bác sĩ sẽ sử dụng vít kim loại hoặc ghim đặt ở dưới và trên vị trí gãy. Vít và chốt kết nối với một thanh ngoài da tạo thành một khung ổn định. Điều này giúp giữ cho xương luôn ở vị trí đúng trong khi lành lại.

Phẫu thuật
Phẫu thuật đóng đinh nội tủy là phương pháp được áp dụng phổ biến cho bệnh nhân bị gãy 2 xương cẳng tay

Phục hồi chức năng sau gãy 2 xương cẳng tay

Phục hồi chức năng đối với trường hợp điều trị phẫu thuật và không phẫu thuật như sau:

  • Điều trị không phẫu thuật

Ở những trường hợp điều trị gãy 2 xương cẳng tay không phẫu thuật, người bệnh được hướng dẫn phục hồi chức năng sau một vài tuần cố định cánh tay bằng nẹp hoặc bột. Thông thường, bệnh nhân bắt đầu phục hồi chức năng với những bài tập nhẹ nhàng theo hướng dẫn từ chuyên gia vật lý trị liệu. Những bài tập này có tác dụng tăng phạm vi chuyển động và hạn chế teo cơ do bất động lâu ngày.

Trong những ngày tiếp theo, người bệnh được hướng dẫn phục hồi chức năng với những bài tập có cường độ cao hơn. Điều này giúp tăng cường sức mạnh cho cánh tay và phục hồi khả năng vận động nhanh hơn.

  • Điều trị phẫu thuật

Thông thường sau phẫu thuật điều trị, người bệnh sẽ được nẹp hoặc bó bột từ 2 – 6 tuần tùy thuộc vào mức độ phức tạp của vết gãy, tổn thương da, mạch máu và dây thần kinh xung quanh, tốc độ phục hồi và sự ổn định của vết gãy.

Tuy nhiên những bài tập phục hồi chức năng, tập chuyển động cho cẳng tay, cổ tay và khuỷu tay thường bắt đầu sớm, khoảng một ngày sau phẫu thuật. Bởi việc thực hiện những chuyển động sớm có thể giúp hạn chế tình trạng cứng khớp, tăng phạm vi chuyển động và sức mạnh cho cánh tay.

Sau phục hồi chức năng, người bệnh sẽ được tư vấn về thời điểm thích hợp để hoạt động thể chất, tham gia thể thao và trở lại làm việc. Thời điểm này có thể thay đổi tùy thuộc vào độ ổn định sau sửa chữa xương, tốc độ phục hồi, loại và kiểu gãy.

Gãy 2 xương cẳng tay bao lâu lành?

Thông thường bệnh nhân bị gãy 2 xương cẳng tay mất khoảng 3 – 6 tháng để các tổn thương được chữa lành hoàn toàn. Tuy nhiên, tùy thuộc vào độ phức tạp cũng như mức độ nặng nhẹ, thời gian phục hồi có thể kéo dài hơn.

Lưu ý khi gãy 2 xương cẳng tay

Khi bị gãy 2 xương cẳng tay hoặc có nghi ngờ, người bệnh cần gọi đến bệnh viện để nhận sự trợ giúp. Trong khi chờ đợi, người bệnh cần giữ nguyên cẳng tay gãy, tránh thực hiện những động tác như co, duỗi, sấp, ngửa cẳng tay. Bởi những động tác này có thể khiến xương gãy di lệch và gây ra nhiều tổn thương nghiêm trọng hơn.

Khi có sự trợ giúp, hãy nói với nhân viên y tế về các triệu chứng và cơ chế chấn thương để được sơ cứu đúng cách. Di chuyển nhanh đến bệnh viện, chẩn đoán và điều trị ngay khi có chỉ định của bác sĩ. Điều này giúp hạn chế phát sinh thêm tổn thương và ngăn ngừa biến chứng.

Lưu ý khi gãy 2 xương cẳng tay
Người bệnh cần gọi đến bệnh viện để nhận sự trợ giúp khi có nghi ngờ hoặc bị gãy 2 xương cẳng tay

Gãy 2 xương cẳng tay là chấn thương nghiêm trọng, phổ biến ở cả người lớn và trẻ em. Chấn thương này làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, tổn thương da, cơ, mạch máu và dây thần kinh. Đồng thời gây tàn phế nếu không được điều trị sớm và đúng cách. Do đó ngay khi tổn thương xảy ra, người bệnh cần được sơ cứu và điều trị đúng cách để hạn chế các biến chứng.

Tham khảo thêm:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua