Mổ Đứt Dây Chằng Chéo Trước – Sau Khi Nào? Chi Phí

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKI Phan Đình Long | Chuyên Khoa: Xương Khớp | Nơi công tác: IHR Cơ Sở Hà Nội - Mỹ Đình
Theo dõi IHR trên goole news

Mổ đứt dây chằng chéo là phương pháp thường được chỉ định cho người bị đứt toàn phần hoặc một phần dây chằng chéo trước và sau. Phương pháp này chủ yếu được dùng để tái tạo dây chằng tổn thương. Đồng thời kiểm soát triệu chứng và hỗ trợ phục hồi vận động cho bệnh nhân.

Mổ đứt dây chằng chéo trước - sau
Tìm hiểu mổ đứt dây chằng chéo trước – sau khi nào? Chi phí, quy trình, phục hồi sau mổ

Mổ đứt dây chằng chéo trước – sau là gì?

Mổ đứt dây chằng chéo trước – sau là một thủ tục mà trong đó mảnh ghép được bác sĩ sử dụng để thay thế cho chằng bị rách (ACL hoặc/ và PCL) của đầu gối. Mảnh ghép có thể là mô tự thân (lấy từ một vùng khác của cơ thể) hoặc mô được hiến tặng (lấy từ tử thi).

Các dây chằng chéo gồm dây chằng chéo trước (ACL) và dây chằng chéo sau (PCL) nằm bên trong đầu gối. Chúng bắt chéo với nhau tạo thành hình chữ “X”, giúp ổn định đầu gối và kiểm soát các hoạt động qua lại. Trong đó ACL ở phía trước và PCL ở phía sau.

Khi có yếu tố tác động, người bệnh có thể bị đứt dây chằng chéo trước (đứt bán phần dây chằng chéo trước hoặc toàn phần), đứt dây chằng chéo sau. Những yếu tố tác động thường bao gồm:

  • Tai nạn ô tô với đầu gối gập và va vào bảng điều khiển
  • Ngã với đầu gối gập
  • Đột ngột giảm tốc độ và chuyển hướng, xoay người, cắt hay lách qua
  • Chấn thương xoắn…

Bệnh nhân bị đứt dây chằng chéo đều có các biểu hiện lâm sàng gồm đau, sưng, giảm chức năng và khả năng chịu trọng lượng cơ thể, giảm hoặc mất tính ổn định của đầu gối. Tùy thuộc vào tình trạng, bệnh nhân được điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật. Tuy nhiên mổ đứt dây chằng chéo được áp dụng cho phần lớn các trường hợp.

Lợi ích của mổ đứt dây chằng chéo trước – sau

Đối với những trường hợp nhẹ (dây chằng chéo trước/ sau bị rách một phần, không kèm theo tổn thương các cấu trúc khác) hoặc không đủ điều kiện phẫu thuật, người bệnh được điều trị bảo tồn để phục hồi.

Tuy nhiên những trường hợp nghiêm trọng hơn cần được mổ đứt dây chằng chéo trước – sau để phục hồi và tránh phát sinh rủi ro trong tương lai. Phương pháp này chủ yếu được thực hiện để xây dựng lại ACL hoặc/ và PCL bị thương (tái tạo dây chằng), giúp mô phát triển bình thường.

Mổ đứt dây chằng chéo giúp xây dựng lại ACL hoặc/ và PCL bị thương
Mổ đứt dây chằng chéo giúp tái tạo ACL hoặc/ và PCL bị thương, phục hồi cấu trúc khớp gối, tăng ổn định

Ngoài ra phẫu thuật tái tạo dây chằng còn mang đến những lợi ích sau:

  • Tăng tính ổn định và tạo điều kiện cho đầu gối phục hồi chức năng
  • Phục hồi cấu trúc khớp gối
  • Lấy lại phạm vi chuyển động
  • Tăng sức mạnh và khả năng chịu trọng lượng cơ thể
  • Kiểm soát triệu chứng (sưng, đau đầu gối…)
  • Ngăn ngừa biến chứng do đứt dây chằng đầu gối (thoái hóa khớp gối, viêm khớp, yếu chi, đau đầu gối mãn tính…)

Hầu hết bệnh nhân được mổ nội soi tái tạo dây chằng chéo trước – sau. Bởi so với mổ hở truyền thống, mổ nội soi xâm lấn ít, ít gây đau và sưng, có thời gian lành lại nhanh hơn.

Chỉ định mổ đứt dây chằng chéo trước – sau

Thông thường mổ đứt dây chằng chéo trước – sau được chỉ định cho những trường hợp sau:

  • Đứt đa dây chằng, chẳng hạn như ACL và PCL bị tổn thương đồng thời
  • Đứt dây chằng chéo kèm theo tổn thương những cấu trúc khác thuộc đầu gối (sụn, xương, gân, các dây chằng khác)
  • Dây chằng chéo trước hoặc sau bị đứt hoàn toàn, khớp gối mất vững
  • Giảm/ mất chức năng của dây chằng bị thương
  • Xuất hiện nhiều vết rách
  • Tổn thương dây chằng chéo kèm theo gãy xương
  • Lỏng lẻo ACL/ PCL mãn tính kèm theo nhiều triệu chứng khác
  • Đứt dây chằng có nguy cơ gây biến chứng
  • Bệnh nhân không nhiễm khuẩn khớp, không hạn chế gấp duỗi gối, không có biến chứng thoái hóa khớp nặng
  • Có biểu hiện đau, lỏng hoặc/ và nề khớp gối
  • Tuổi thông thường khoảng 18 đến 50 tuổi.
Chỉ định mổ đứt dây chằng chéo trước - sau
Chỉ định phẫu thuật cho người bị đa chấn thương, dây chằng chéo trước hoặc sau bị đứt toàn phần

Chống chỉ định

Mổ đứt dây chằng chéo trước – sau không được chỉ định cho những trường hợp sau:

  • Không đủ điều kiện phẫu thuật
  • Có biến chứng thoái hóa khớp gối nặng, nhiễm khuẩn khớp hoặc hạn chế gấp duỗi gối
  • Người cao tuổi
  • Trẻ em còn sụn tăng trưởng.

Khi nào mổ đứt dây chằng chéo trước – sau?

Mổ đứt dây chằng chéo trước – sau thường được tiến hành sau chấn thương 3 tuần. Trước khi phẫu thuật, người bệnh được thăm khám kỹ lưỡng kết hợp nội soi khớp kiểm tra tổn thương và xác định loại phẫu thuật cần thiết. Ngoài ra bệnh nhân được yêu cầu vật lý trị liệu, dùng thuốc hoặc chườm đá để giảm nhẹ triệu chứng trước khi phẫu thuật.

Các lựa chọn mổ đứt dây chằng chéo

Dây chằng chéo không được khâu lại bằng chỉ khâu sau khi bị đứt. Bởi theo thời gian, vết rách được sửa chữa có thể bị lỗi. Chính vì thế mà dây chằng bị thương được thay thế (hay tái tạo) bằng một mảnh ghép tự thân hoặc từ người hiến tặng.

Ngoài ra, hầu hết bệnh nhân được phẫu thuật nội soi thay vì mổ hở. Bởi phương pháp này ít xâm lấn, ít đau và có thời gian phục hồi nhanh hơn. Trước khi chỉ định phẫu thuật, bệnh nhân cũng được thăm khám kỹ lưỡng và cân nhắc một trong những lựa chọn cấy ghép dưới đây:

1. Cấy ghép gân bánh chè

Trong quá trình tạo hình dây chằng chéo trước/ sau, 1/3 giữa của gân xương bánh chè (Patellar tendon) cùng với một đầu cắm xương nối xương bánh chè với ống chân sẽ được sử dụng. Lựa chọn phẫu thuật này thường được gọi là tiêu chuẩn vàng để tái tạo dây chằng chéo trước.

Tái tạo dây chằng bằng phương pháp cấy ghép gân bánh chè đặc biệt phù hợp với những trường hợp sau:

  • Người có công việc không yêu cầu quỳ gối nhiều
  • Vận động viên có yêu cầu cao.

Ở phương pháp cấy ghép gân bánh chè, tỉ lệ thất bại thường thấp, cải thiện tốt độ lỏng lẻo khi so sánh với các phương pháp khác (kiểm tra thông qua kết quả xét nghiệm ngăn kéo trước và Lachman)

Tuy nhiên lựa chọn phẫu thuật này có thể gây ra một số vấn đề sau:

  • Đau khi quỳ
  • Đau sau phẫu thuật xương bánh chè
  • Tăng nhẹ nguy cơ cứng khớp sau phẫu thuật điều trị.

2. Cấy ghép gân Hamstring

Gân Hamstring (gân kheo) nằm ở phía bên trong của đầu gối. Gân này được sử dụng để tạo ra quá trình tự động xây dựng gân kheo. Từ đó tái tạo dây chằng chéo trước. Khi thực hiện, bác sĩ sẽ sử dụng gân gracilis cùng một khu vực. Sau đó tạo thành mảnh ghép với gân 2 hoặc 4 sợi.

Bệnh nhân sau phẫu thuật thường ít có vấn đề liên quan đến độ cứng, đau xương bánh chè hoặc đau xương đầu gối. Ngoài ra ở cách cấy ghép gân Hamstring, bác sĩ thực hiện phẫu thuật thông qua một vết rạch nhỏ hơn, bệnh nhân có thời gian phục hồi nhanh hơn.

Tuy nhiên chức năng của mảnh ghép có thể bị giới hạn. Nguyên nhân là do mảnh ghép không có đầu cấm xương, kiểu cố định trong những đường hầm xương và độ bền. Ngoài ra mảnh ghép gân kheo có thể bị kéo dài làm tăng độ lỏng lẻo của đầu gối.

Cấy ghép gân Hamstring (trái) và cấy ghép gân bánh chè (phải)

3. Cấy ghép gân cơ tứ đầu

Những bệnh nhân không tái tạo được dây chằng chéo trước sẽ được chỉ định cấy ghép gân cơ tứ đầu. 1/3 giữa của gân cơ tứ đầu của người bệnh và một đầu cắm xương từ đầu trên của phần chỏm gối sẽ được sử dụng. Phương pháp này tạo ra một mảnh ghép lớn hơn cho bệnh nhân nặng và cao hơn.

So với ghép gân bánh chè, cấy ghép gân cơ tứ đầu có sự cố định không được chắc chắn do chỉ có xương cấm một bên. Ngoài ra lựa chọn này có thể tạo ra vết mổ không thẩm mỹ, tăng nhẹ nguy cơ gãy xương bánh chè và đau đầu gối sau phẫu thuật.

4. Cấy ghép Allografts

Allografts là mảnh ghép được hiến tặng (lấy từ tử thi). Mảnh ghép này thường được dùng cho những trường hợp sau:

  • Phẫu thuật tái tạo hoặc sửa chữa nhiều hơn một dây chằng ở đầu gối
  • Thất bại trong tái tạo dây chằng chéo trước.

Khi cấy ghép Allografts, bệnh nhân có thể giảm thời gian phẫu thuật, loại bỏ cơn đau khi lấy mảnh ghép tự thân, vết mổ nhỏ hơn. Mảnh ghép được cố định chắc chắn trong những đường hầm xương đùixương chày bằng vít.

Bên cạnh lợi ích, cấy ghép Allografts cũng mang đến một số bất lợi sau:

  • Tăng nguy cơ nhiễm trùng (chẳng hạn như lây truyền virus viêm gan C và HIV) mặc dù đã qua quá trình sàng lọc và xử lý cẩn thận.
  • Tử vong liên quan đến nhiễm vi khuẩn từ mảnh ghép, thường do khử trùng không đúng cách.
  • Đôi khi các mảnh ghép có thể bị kéo dài làm tăng độ lỏng lẻo
  • Có khả năng thất bại khi cấy ghép ở những bệnh nhân trẻ, có nhu cầu hoạt động thể thao cao sau khi tái tạo dây chằng. Điều này có thể xảy ra do căng thẳng trong hoạt động thể thao hoặc mảnh ghép chưa sẵn sàng về yếu tố sinh học.

Quy trình mổ đứt dây chằng chéo trước – sau

Trước khi phẫu thuật bệnh nhân có thể được hướng dẫn tập vật lý trị liệu. Bởi sưng đầu gối, cứng và thiếu cử động hoàn toàn ở thời điểm mổ đứt dây chằng chéo trước – sau có thể khiến bệnh nhân gặp vấn đề trong việc lấy lại khả năng vận động sau mổ.

Để lấy lại toàn bộ khả năng vận động, người bệnh thường mất ít nhất 3 tuần sau chấn thương để trị liệu. Trong nhiều trường hợp khác, bệnh nhân được yêu cầu nẹp đầu gối để giảm triệu chứng trước khi tiến hành phẫu thuật.

Quy trình mổ đứt dây chằng chéo trước - sau
Quy trình mổ đứt dây chằng chéo trước – sau đơn giản, thường hoàn thành sau 1 giờ đồng hồ

Dưới đây là những bước cơ bản trong quy trình mổ đứt dây chằng chéo trước – sau:

  • Bước 1: Bệnh nhân được gây mê bằng một loại thuốc mê thích hợp.
  • Bước 2: Bác sĩ tiến hành kiểm tra đầu gối của bệnh nhân trong khi thuốc mê phát huy tác dụng và cơ thể được thả lỏng. Đây là lần kiểm tra cuối cùng giúp xác minh dây chằng chéo trước/ sau bị đứt cùng sự lỏng lẻo của dây chằng đầu gối khác. Từ đó đề xuất phương pháp sửa chữa trong hoặc sau phẫu thuật.
  • Bước 3: Lấy mảnh ghép tự thân hoặc được hiến tặng. Mảnh ghép được chuẩn bị phải có kích thước hợp lý.
  • Bước 4: Rạch một vài vết rạch nhỏ ở đầu gối (khoảng 1cm). Sau đó đưa một máy nội soi và dụng cụ vào khớp để kiểm tra dây chằng bị thương và một số cấu trúc khác ở đầu gối.
  • Bước 5: Cắt bỏ một phần gốc của dây chằng chéo trước/ sau bị rách. Đồng thời sửa chữa hoặc cắt sụn chêm bị chấn thương.
  • Bước 6: Tạo ra các đường hầm xương tương ứng ở xương đùi và xương chày để đặt mảnh ghép ở vị trí gần giống với dây chằng bị thương
  • Bước 7: Đặt vít, kim ghim hoặc vòng đệm có gai trụ ở đường hầm xương đùi và xương chày để giữ mảnh ghép. Chúng thường không được tháo ra .
  • Bước 8: Kiểm tra tổng thể
    • Thăm dò mảnh ghép để đảm bảo mảnh ghép có độ căng tốt
    • Kiểm tra chuyển động của đầu gối
    • Đánh giá độ ổn định của mảnh ghép bằng thử nghiệm Lachman
  • Bước 9: Hoàn tất phẫu thuật, khâu vết rạch và băng.

Quá trình mổ đứt dây chằng chéo trước – sau thường diễn ra khoảng 1 giờ đồng hồ. Bệnh nhân nằm viện 5 ngày sau mổ.

Phục hồi sau mổ dây chằng chéo

Để đạt hiệu quả phục hồi cao nhất sau phẫu thuật, người bệnh cần chăm sóc vết thương và vật lý trị liệu theo chỉ định.

1. Chăm sóc vết thương

Thông thường bệnh nhân được nằm viện 5 ngày sau mổ dây chằng chéo trước – sau. Trong thời gian phục hồi, bệnh nhân được sát trùng vết thương và thay băng mỗi ngày, cố định đầu gối bằng một loại nẹp phù hợp và bất động khớp. Điều này góp phần ngăn các biến chứng sau mổ.

Ngoài ra người bệnh còn được hướng dẫn thêm một số cách chăm sóc sau:

  • Nghỉ ngơi đầy đủ. Không đứng hoặc đi lại trên chân bị thương khi bác sĩ chưa cho phép.
  • Hoạt động bị hạn chế trong vài tháng.
  • Chườm đá giảm sưng và đau đầu gối.
  • Nâng cao chân bị thương cao hơn tim để giảm sưng.
  • Đi lại bằng nạng khi cần thiết trong tối đa 6 tuần.
  • Không để nước thấm qua băng gạc.
  • Cắt chỉ khi vết thương lành theo chỉ định của bác sĩ.

Việc chăm sóc vết thương đúng cách có thể hạn chế biến chứng sau phẫu thuật (như nhiễm trùng, đau đầu gối…) và tăng tốc độ phục hồi.

Sát trùng vết thương và thay băng hàng ngày để ngăn ngừa nhiễm trùng vết mổ
Sát trùng vết thương và thay băng hàng ngày giúp ngăn ngừa nhiễm trùng vết mổ, tăng tốc độ phục hồi

2. Chú ý chế độ dinh dưỡng

Để tăng tốc độ tái tạo dây chằng, người bệnh cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng hàng ngày. Tốt nhất nên bổ sung đầy đủ dinh dưỡng và có chế độ ăn cân bằng. Đặc biệt nên ăn nhiều thực phẩm chứa các nhóm dinh dưỡng sau:

  • Thực phẩm giàu vitamin A, B, E: Tăng tốc độ phát triển mô và xây dựng dây chằng. Nhóm dinh dưỡng này thường có nhiều trong hoa quả chín và rau xanh.
  • Thực phẩm giàu vitamin C và omega-3: Kháng viêm, chống nhiễm trùng, tăng khả năng phục hồi, hỗ trợ khớp xương và chống thoái hóa. Vitamin C có nhiều trong trái cây thuộc họ cam quýt, các loại quả mọng, kiwi, ớt chuông, cà chua. Trong khi đó omega-3 có nhiều trong các loại cá béo, trứng và dầu cá.
  • Thực phẩm giàu protein: Tăng cường cơ bắp, hỗ trợ phát triển mô và bảo vệ đầu gối. Protein có nhiều trong trứng, thịt nạc, hạnh nhân…
  • Thực phẩm giàu canxi: Phát triển và củng cố hệ xương khỏe mạnh, tăng tính ổn định cho đầu gối tổn thương, giảm nguy cơ thoái hóa khớp sau chấn thương. Sữa, sữa chua, hải sản, trứng, các loại đậu, hạt, đậu phụ… là các thực phẩm giàu canxi.

3. Luyện tập sau mổ đứt dây chằng chéo

Khi phẫu thuật thành công, một chương trình vật lý trị liệu có thể bắt đầu. Việc luyện tập sau mổ đứt dây chằng chéo giúp lấy lại phạm vi và khả năng vận động, tăng tốc độ phục hồi. Ngoài ra vật lý trị liệu còn giúp tăng tính ổn định và sức mạnh cơ bắp, người bệnh trở lại vận động và sinh hoạt bình thường.

Quá trình luyện tập sau mổ đứt dây chằng chéo trước – sau được chia thành 5 giai đoạn. Cụ thể:

Giai đoạn 1: Sau mổ đến tuần thứ 9

  • Mang nẹp sau mổ và đi nạng đến tuần thứ 9
  • Tỳ nén lên chân với lực tỳ nén tăng dần. Tỳ nén hoàn toàn sau 8 tuần
  • Tập co cơ tĩnh các cơ ở đùi, cẳng chân
  • Gấp gối thụ động tăng dần.

Giai đoạn 2: Từ tuần thứ 9 đến tuần thứ 12

  • Bỏ nẹp khóa. Sử dụng bao gối
  • Bỏ nạng, tập tỳ chân hoàn toàn
  • Tập gấp gối tối đa
  • Tỳ nén hoàn toàn
  • Tập co cơ tĩnh các cơ ở đùi, cẳng chân
  • Gấp gối thụ động tăng dần
  • Tập khuỵu gối dựa tường, kiễng gót, duỗi và gấp gối chủ động.

Giai đoạn 3: Từ 3 đến 9 tháng

  • Tập gấp gối tối đa, tỳ nén, tập co cơ tĩnh các cơ ở đùi và cẳng chân, tập khuỵu gối dựa tường, kiễng gót, duỗi và gấp gối chủ động. Luyện tập có tải trọng với tạ hoặc bao cát khoảng 3 kg vào cổ chân.
  • Tập với một chân bên bệnh giúp loại bỏ cảm giác đau và khó chịu, phục hồi hoàn toàn cơ tứ đầu.
  • Tập đạp xe, bơi lội, tập lên xuống cầu thang.

Giai đoạn 4: Từ 9 đến 12 tháng

  • Thực hiện các bài tập tăng cường sức mạnh và bài tập mềm dẻo
  • Tập với những bài tập hỗ trợ tùy theo mục tiêu như bóng chuyền, bóng đá
  • Thực hiện các bài tập kỹ năng của môn thể thao.

Giai đoạn 5: Bắt đầu sau 12 tháng

  • Mang bó gối trong 2 năm
  • Trở lại hoạt động và chơi thể thao bình thường.
Luyện tập sau mổ đứt dây chằng chéo
Luyện tập sau mổ đứt dây chằng chéo giúp lấy lại phạm vi và khả năng vận động, sớm trở lại hoạt động thể thao

Thời gian phục hồi sau mổ dây chằng chéo

Dây chằng chéo trước – sau thường lành lại sau mổ 3 tháng. Tuy nhiên người bệnh mất từ 9 – 12 tháng để tập vật lý trị liệu và phục hồi hoàn toàn.

Triệu cứng và biến chứng sau mổ dây chằng

Một số triệu chứng thường gặp sau mổ đứt dây chằng chéo trước – sau:

  • Sưng khớp gối. Thường hết sau 4 – 6 tuần
  • Tê bì mặt trước trong cẳng chân
  • Đau đầu gối.

Bất kỳ ca phẫu thuật nào cũng tiềm ẩn rủi ro. Tuy nhiên lợi ích của phương pháp này thường vượt trội hơn hẳn. Chính vì thế phẫu thuật vẫn là tiêu chuẩn vàng để sửa chữa dây chằng đầu gối bị thương.

Dưới đây là một số biến chứng có thể gặp sau mổ đứt dây chằng chéo trước – sau:

  • Nhiễm khuẩn khớp gối
  • Nhiễm khuẩn ngay tại vết mổ chỗ lấy gân
  • Cứng khớp gối, hạn chế duỗi hoặc gấp gối
  • Tràn dịch khớp gối
  • Lỏng khớp gối
  • Thoái hóa khớp
  • Chấn thương tái diễn
  • Lây truyền virus
  • Chảy máu
  • Xuất hiện cục máu đông
  • Tắc tĩnh mạch do máu đông lại
  • Gãy xương bánh chè hoặc đứt gân xương bánh chè do sự suy yếu ở vị trí lấy mảnh ghép
  • Tổn thương mảng tăng trưởng
  • Để lại sẹo mất thẩm mỹ
  • Mảnh ghép bị hệ thống miễn dịch từ chối nếu chữa bệnh không đúng cách.

Liên hệ ngay với bác sĩ nếu triệu chứng sau mổ nghiêm trọng hoặc xuất hiện bất kỳ biến chứng nào. Trẻ nhỏ bị rách dây chằng chéo trước có nguy cơ bị chấn thương mảng tăng trưởng. Những đĩa tăng trưởng nằm ở đầu xương của chân và tay, cho phép xương pháp triển. Tổn thương mảng tăng trưởng có thể gây rút ngắn xương.

Những rủi ro sẽ được đánh giá trước khi quyết định xem liệu phẫu thuật có nên được thực hiện khi trẻ lớn hơn, những mảng phát triển đã hình thành xương vững chắc.

Chi phí mổ đứt dây chằng chéo trước – sau

Mổ đứt dây chằng chéo trước – sau bao nhiêu tiền còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Mức độ nghiêm trọng (tổn thương dây chằng chéo trước/ sau hay đa chấn thương)
  • Bảo hiểm y tế hoặc người thuộc diện hỗ trợ
  • Bệnh viện, cơ sở vật chất
  • Bác sĩ thực hiện…

Thông thường , chi phí cho một lần mổ đứt dây chằng chéo trước – sau thường dao động trong khoảng 35 – 45 triệu đồng nếu không có BHYT, khoảng 15 triệu đồng nếu có BHYT hoặc nằm trong diện hỗ trợ. Chi phí mổ không bao gồm các chi phí khác như thuốc, nằm viện, chẩn đoán cận lâm sàng…

Chi phí mổ đứt dây chằng chéo trước - sau
Chi phí mổ đứt dây chằng chéo trước – sau khoảng 35 – 45 triệu đồng nếu không có BHYT và 15 triệu đồng nếu có BHYT

Mổ đứt dây chằng chéo là phương pháp được áp dụng cho hầu hết bệnh nhân bị chấn thương dây chằng chéo trước – sau. Phương pháp này giúp xây dựng lại dây chằng, kiểm soát triệu chứng, khôi phục cấu trúc khớp và hỗ trợ phục hồi khả năng vận động. Tuy nhiên phẫu thuật thường tiềm ẩn rủi ro. Vì thế bệnh nhân cần cân nhắc, chăm sóc và tập vật lý trị liệu sau điều trị để tăng hiệu quả và ngăn biến chứng.

Tham khảo thêm:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua