Trật Khớp Thái Dương Hàm Là Gì? Cách Xử Lý, Điều Trị

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKI Phan Đình Long | Chuyên Khoa: Xương Khớp | Nơi công tác: IHR Cơ Sở Hà Nội - Mỹ Đình
Theo dõi IHR trên goole news

Trật khớp thái dương hàm là tình trạng khớp nối giữa xương hàm dưới và xương sọ bị mất cân bằng. Điều này khiến bệnh nhân đau đớn, khó nhai, thường xuyên chảy nước bọt, cằm bị lệch… Tuy nhiên việc điều trị sớm có thể hạn chế sự đau đớn, cải thiện tính linh hoạt và ngăn ngừa những tổn thương khác trong tương lai.

Trật khớp thái dương hàm
Thông tin cơ bản về nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết trật khớp thái dương hàm, cách khám và điều trị

Khớp thái dương hàm là gì?

Khớp thái dương hàm (The temporomandibular joint – TMJ) là một khớp chuyên biệt của xương thái dương thuộc hộp sọ và xương hàm. Trong một khối cấu tạo, các ống của hàm dưới khớp với nhau theo hai bên được gọi là hố hàm dưới hoặc hố xương hàm.

Cơ sinh học của khớp thái dương hoạt động dưới sự kiểm soát của thần kinh cơ, bao gồm các cơ nhai, hệ thống dây chằng liên kết cùng với sự dẫn truyền thần kinh được thực hiện bởi hàm dưới của dây thần kinh sinh ba.

Trật khớp thái dương hàm là gì?

Trật khớp thái dương hàm là tình trạng khớp nối giữa xương hàm dưới và xương sọ bị mất cân bằng. Tình trạng này thường diễn ra do sự thiếu hụt cấu trúc và sự mất cân bằng chức năng thần kinh cơ. Trong đó sự thay đổi chức năng thần kinh cơ xảy ra do dây chằng bao khớp và đĩa khớp bị lỏng lẻo, sự co thắt của các cơ mộng lên và sự sắp xếp bên trong lâu ngày.

Sự thiếu hụt cấu trúc thường bắt đầu từ những thay đổi về khớp trong đường viền (cụ thể như thu hẹp hoặc dẹt), những thay đổi hình thái của xương nhện, giảm chiều cao của khớp, khe nứt dạng vảy, vòm zygomatic. Ngoài ra sự thay đổi của những răng giả và độ tuổi cũng góp phần tăng nguy cơ trật khớp.

Những bệnh nhân bị trật khớp thái dương hàm thường có biểu hiện đau đớn, chảy nước bọt, khó nhai, khó nuốt, xuất hiện biến dạng ở cằm và miệng. Bệnh lý này cần được điều trị y tế sớm để giảm nhẹ triệu chứng và ngăn ngừa những tổn thương trong tương lai.

Nguyên nhân gây trật khớp thái dương hàm

Trật khớp thái dương hàm thường xảy ra do những nguyên nhân dưới đây:

  • Sự thiếu hụt cấu trúc: Thay đổi về khớp trong đường viền, hình thái của xương nhện, giảm chiều cao của khớp, khe nứt dạng vảy, vòm zygomatic.
  • Sự mất cân bằng chức năng thần kinh cơ: Dây chằng bao khớp và đĩa khớp bị lỏng lẻo, sự co thắt của các cơ mộng lên…
  • Hoạt động quá mức: Trật khớp xảy ra khi bệnh nhân há to miệng khi cười, ngáp, nôn mửa, ăn, co giật…
  • Điều trị nha khoa: Điều trị tủy răng hoặc nhổ răng hàm thứ ba.
  • Đặt ống nội soi: Đặt ống nội soi thanh quản, đặt ống nội khí quản hoặc nội soi phế quản bằng cách đặt sợi quang qua đường miệng làm ảnh hưởng đến cấu trúc khớp thái dương hàm và gây trật khớp.
  • Dùng thuốc: Sử dụng một số loại thuốc chống loạn thần có thể làm tăng nguy cơ trật khớp.
  • Bệnh lý: Trật khớp thái dương hàm thường liên quan đến một số hội chứng như loạn trương lực cơ ở miệng, hội chứng Ehlers-Danlos, hội chứng người hâm mộ Mar. Ngoài ra bệnh cũng có thể xảy ra do thoái hóa khớp, thoái hóa thứ phát khớp thái dương hàm, nhiễm khuẩn, viêm khớp thái dương hàm, viêm khớp dạng thấp.
  • Stress: Trật khớp có thể xảy ra do căng thẳng thần kinh, stress, áp lực công việc.
  • Chấn thương: Đột ngột há miệng quá rộng và va đập gây trật khớp thái dương hàm.
  • Nhai kẹo cao su hoặc nghiến răng lúc ngủ: Trật khớp thái dương hàm có thể xảy ra do nhai kẹo cao su quá nhiều hoặc nghiến răng trong lúc ngủ. Bởi những hoạt động này khiến hàm bị siết chặt, tăng lực tác động liên khớp thái dương hàm. Từ đó gây trật khớp, nghiêm trọng nhất là tình trạng trật khớp cắn.
  • Trật đĩa khớp do răng: Răng mọc chen chúc hoặc mọc lệch làm sai khớp cắn. Từ đó gây ra tình trạng trật khớp thái dương hàm.
  • Một số nguyên nhân khác:
    • Răng thưa, mòn răng, mất răng
    • Bệnh nướu, nha chu
    • Hàm giả toàn phần hoặc hàm giả bán phần không chính xác
    • Cắn bút, ngậm ti giả ở trẻ em
Trật khớp xảy ra khi bệnh nhân há to miệng
Trật khớp thái dương hàm thường xảy ra khi bệnh nhân đột ngột há to miệng quá mức khi ngáp, cười nói to…

Sinh lý bệnh và phân loại

Sinh lý bệnh của trật khớp thái dương hàm là sự di chuyển của quá trình condylar (ngay tại phía trước của khớp) nhưng không thể hạ xuống vị trí bình thường của nó. Tình trạng trật khớp có thể là toàn phần hoặc một phần, trật một bên hoặc hai bên, trật khớp cấp tính và mãn tính kéo dài hoặc trật khớp tái phát mãn tính.

Trong đó trật khớp trước là tình trạng phổ biến nhất. Những loại khác bao gồm phía bên thành hố sọ giữa, hố sọ giữa, bên và phía sau là rất hiếm. Hầu hết những loại này đều liên quan đến chấn thương.

Dấu hiệu nhận biết trật khớp thái dương hàm

Để nhận biết trật khớp thái dương hàm, người bệnh có thể dựa vào một số triệu chứng dưới đây:

  • Trật khớp một bên khiến cho hàm bị vẹo sang một bên
  • Trật cả hai bên khiến hàm dưới trễ xuống ra trước
  • Không có khả năng đóng khóa miệng
  • Miệng há không ngậm lại được
  • Khó nhai, khó nuốt
  • Chảy nước bọt
  • Đau mỏi khớp, đau đầu
  • Đau vùng trước não thất khi bị trật khớp cấp tính. Tuy nhiên trật khớp tái phát mãn tính hiếm khi xảy ra với biểu hiện này

Nếu bị trật khớp thái dương hàm một bên, một số dấu hiệu dưới đây sẽ xuất hiện:

  • Miệng há nhỏ
  • Má bên trật dẹt, má bên lành bị hóp lại
  • Cằm bị lệch về bên lành
  • Cảm thấy hơi lồi dưới da khi sờ lồi cầu bên trật khớp

Trong trường hợp trật khớp thái dương hàm cả hai bên, người bệnh sẽ có các triệu chứng gồm:

  • Má bị hóp cả hai bên
  • Cằm nhô ra trước
  • Miệng há to
  • Sờ thấy lồi cầu nằm trước nắp bình tai
Dấu hiệu nhận biết trật khớp thái dương hàm
Trật khớp thái dương hàm khiến miệng há không ngậm lại được, đau đớn, hàm dưới bị vẹo sang một bên hoặc trễ xuống

Trật khớp thái dương hàm có nguy hiểm không?

Trật khớp thái dương hàm được điều trị bằng nhiều phương pháp. Phần lớn bệnh nhân có đáp ứng tốt với phương pháp nội khoa khi được điều trị sớm. Những trường hợp nghiêm trọng hơn có thể cần phẫu thuật để quản lý.

Thông thường sau 3 – 6 tháng điều trị, người bệnh phục hồi khả năng nhai và cấu trúc của hàm. Ngược lại việc không điều trị có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng. Bao gồm:

  • Trật khớp mãn tính
  • Viêm khớp thái dương hàm
  • Cứng khớp, hạn chế hoạt động nói, nhai và nuốt
  • Biến dạng khớp, miệng và khuôn mặt vĩnh viễn

Trật khớp thái dương hàm được chẩn đoán như thế nào?

Người bệnh được kiểm tra lâm sàng và thực hiện một số xét nghiệm hình ảnh (như chụp X-quang) để kiểm tra, chẩn đoán và đánh giá mức độ của chứng trật khớp thái dương hàm.

1. Kiểm tra lâm sàng

Người bệnh được kiểm tra bệnh sử, chấn thương, thói quen sinh hoạt và ăn uống để xác định cơ chế bệnh sinh. Sau đó bác sĩ tiến hành sờ nắn nhẹ và quan sát kết hợp miêu tả triệu chứng của bệnh nhân để chẩn đoán trật khớp thái dương hàm.

  • Khả năng vận động: Khó nuốt, khó nhau, đau đầu, đau mỏi khớp
  • Quan sát: Nhìn dáng mặt thấy má hóp hai bên, cằm nhô ra trước, miệng há to (trật hai bên); dẹt bên trật, má hóp bên lành, cằm lệch về bên lành, miệng há nhỏ (trật một bên).
  • Sờ lồi cầu bên trật: Sờ thấy lồi cầu nằm trước nắp bình tai (bệnh nhân trật khớp hai bên); hơi lồi dưới da (bệnh nhân bị trật khớp một bên).

2. Kiểm tra cận lâm sàng

Với các triệu chứng lâm sàng, bác sĩ có thể dễ dàng xác định tình trạng trật khớp. Tuy nhiên người bệnh thường được chỉ định thêm một số xét nghiệm hình ảnh để đánh giá những tổn thương phối hợp.

  • Chụp X-quang: Dựa trên hình ảnh X-quang bác sĩ có thể xác định kiểu trật, gãy lồi cầu liên quan đến trật khớp. Từ đó lập phác đồ điều trị với những phương pháp thích hợp nhất.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Bệnh nhân có thể được chụp CT hệ thống xương sọ, mặt để xác định những tổn thương phối hợp và tiềm ẩn. Ngoài ra kỹ thuật này cũng đánh giá chi tiết hơn về tình trạng trật khớp và hướng điều trị.
Chụp X-quang giúp xác định kiểu trật, gãy lồi cầu liên quan đến trật khớp và mức độ trật khớp
Chụp X-quang giúp xác định kiểu trật, gãy lồi cầu liên quan đến trật khớp và mức độ trật khớp

Nguyên tắc điều trị trật khớp thái dương hàm

Nguyên tắc điều trị trật khớp thái dương hàm dựa vào phân loại:

  • Trật khớp cấp tính

Trật khớp cấp tính là một tình trạng lâm sàng khiến bệnh nhân vô cùng đau đớn nhưng rất dễ kiểm soát. Đối với thể bệnh này, người bệnh sẽ được điều trị bằng những phương pháp bảo tồn gồm nắn chỉnh bằng tay, sử dụng thuốc giảm đau để giảm nhẹ triệu chứng.

  • Trật khớp mãn tính

Trật khớp mãn tính xảy ra khi tình trạng trật khớp và các triệu chứng kéo dài trên 6 tháng. Đối với trường hợp này, người bệnh thường gặp khó khăn trong quá trình điều trị, đặc biệt là khi trật khớp tái phát.

Đối với quá trình trật khớp mãn tính, bác sĩ thường chia thành hai giai đoạn. Bao gồm điều trị bảo tồn 3 tháng hoặc chuyển sang phẫu thuật nếu kết quả không khả quan.

  • Trật khớp tái phát mãn tính

Thông thường người bệnh được điều trị bảo tồn bằng việc dùng những chất làm xơ cứng khác nhau như sulfat, natri psylliat, rượu, natri tetradecyl, natri morrhuate hoặc dùng huyết tương giàu tiểu cầu để tiêm vào khoang khớp.

Đối với những bệnh nhân bị trật khớp kéo dài mãn tính, bác sĩ có thể nắn chỉnh khớp hàm bằng cách dùng dây nối và thanh vòm hoặc dùng các dây đàn hồi cố định giữa các trụ.

  • Trật khớp lâu dài mãn tính

Hầu hết bệnh nhân bị trật khớp lâu dài mãn tính được đề nghị phẫu thuật bởi chưa đáp ứng tốt với những phương pháp điều trị bảo tồn.

Phương pháp điều trị trật khớp thái dương hàm

Dựa vào kết quả chẩn đoán, người bệnh có thể được điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật tùy theo mức độ nghiêm trọng.

1. Điều trị nội khoa

Thông thường người bệnh được nắn khớp bằng tay kết hợp dùng thuốc giảm đau hoặc/ và tiêm huyết tương giàu tiểu cầu hay chất làm xơ cứng để điều trị.

+ Nắn chỉnh

Hầu hết bệnh nhân bị trật khớp thái dương hàm cần sớm tiến hành nắn khớp bằng tay. Phương pháp này có tác dụng ổn định cấu trúc khớp, giảm nhẹ các triệu chứng và ngăn bệnh tái phát trong tương lai.

Trước khi thực hiện thủ thuật, người bệnh được sử dụng thuốc giãn cơ hoặc thuốc giảm đau để hạn chế cơn đau trong quá trình nắn chỉnh.

Thực hiện nắn khớp (phương pháp cổ điển)

  • Bệnh nhân ngồi thẳng, tựa lưng hoặc đầu vào tường cứng hoặc vào ghế, mặt nhìn thẳng
  • Bác sĩ đứng trước mặt của bệnh nhân, lót vào mặt nhai của răng hàm dưới bằng hai miếng gạc để tăng tính ma sát. Sau đó dùng hai ngón tay cái đè lên, đồng thời giữ chặt góc hàm phía ngoài bằng những ngón tay còn lại
  • Dùng lực từ bàn tay để ấn góc hàm xuống dưới và đẩy ra sau. Thực hiện bên khớp bị trật nếu trật một bên, thực hiện đồng thời hai bên khớp nếu cả hai bên đều bị trật
  • Thực hiện đến khi khớp trở về vị trí ban đầu, người bệnh ngậm miệng lại bình thường, cảm giác khớp trượt ở đầu tay
  • Nắn lại nếu khớp chưa về vị trí.

So với bệnh nhân bị trật khớp mạn tính, trật khớp lần đầu tiên thường khó nắn chỉnh hơn. Ở những trường hợp có cơ co cứng không thể nắn chỉnh, đau nhiều, bệnh nhân không hợp tác hoặc tâm lý bất ổn… quá trình nắn chỉnh sẽ được thực hiện trong phòng mổ, bệnh nhân được gây mê thay vì dùng thuốc giảm đau thông thường.

Phương pháp nắn lồi cầu ngoài mặt được áp dụng cho những bệnh nhân có bệnh lý viêm quanh răng, không còn răng hàm dưới, có trương lực cơ quá lớn. Ngoài ra phương pháp này cũng được áp dụng cho người nắn chỉnh thất bại với phương pháp cổ điển.

Thực hiện nắn lồi cầu ngoài mặt

  • Bệnh nhân ngồi thẳng, tựa lưng hoặc đầu vào tường hoặc vào ghế, mặt nhìn thẳng
  • Bác sĩ xác định lồi cầu bị trật bằng cách sờ nắn vùng trước nắp tai bằng ngón tay
  • Dùng lực từ tay để đẩy nhanh lồi cầu về vị trí hõm khớp phía sau

Người bệnh được chụp X-quang sau nắn chỉnh khớp để chắc chắn rằng khớp thái dương hàm đã được nắn chỉnh tốt và thành công.

Nếu nắn chỉnh thành công, người bệnh sẽ được băng cằm đầu bằng băng chun trong vòng 14 ngày. Điều này giúp cổ định khớp trật, hạn chế những tác động quá mức và ngăn trật khớp thái dương hàm tái phát trong tương lai.

Ngoài ra khi nắn chỉnh khớp, người bệnh cần tránh lặp lại những thói quen gây trật khớp hoặc kích thích cơn đau như há miệng quá mức, cười lớn, nói chuyện to… Ngoài ra nên thực hiện chế độ ăn mềm cho đến khi khớp thái dương hàm hoạt động bình thường.

Nắn khớp bằng tay
Nắn khớp bằng tay là phương pháp được áp dụng cho hầu hết bệnh nhân bị trật khớp thái dương hàm

+ Dùng thuốc giảm đau

Một số loại thuốc có thể được sử dụng trước hoặc/ và sau khi nắn chỉnh trật khớp thái dương hàm để giảm nhẹ các triệu chứng. Bao gồm:

  • Thuốc giảm đau: Tùy thuộc vào mức độ đau, người bệnh có thể được hướng dẫn sử dụng Paracetamol hoặc thuốc chống viêm không Steroid (Diclofenac, Ibuprofen…) để giảm đau. Paracetamol có tác dụng giảm những cơn đau nhẹ. Trong khi đó các thuốc chống viêm không Steroid có khả năng trị viêm và giảm những cơn đau ở mức trung bình.
  • Thuốc giãn cơ: Một số loại thuốc giãn cơ như Myonal, Diclophenac có thể được chỉ định trong điều trị trật khớp thái dương hàm. Thuốc này có tác dụng thư giãn các cơ co cứng, giảm đau và hỗ trợ nắn khớp dễ dàng.
  • Thuốc Corticoid: Corticoid là một loại thuốc chống dị ứng, ức chế miễn dịch và kháng viêm mạnh. Thuốc này phù hợp với những bệnh nhân bị viêm khớp thái dương hàm liên quan hoặc kèm theo tình trạng viêm.

+ Tiêm chất làm xơ cứng

Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu hoặc những chất làm xơ cứng như natri tetradecyl sulfat, natri psylliat, rượu… sẽ được áp dụng cho những bệnh nhân bị trật khớp tái phát mãn tính.

Phương pháp này có tác dụng gây xơ hóa các mô quanh bao hoặc xơ hóa ở khoang khớp trên. Từ đó hạn chế cử động của hàm dưới, thay đổi mặt mô xơ như các mô quanh nang, mô dọc ở hai xương. Đồng thời tăng ổn định khớp, hạn chế tái phát trật khớp thái dương hàm trong tương lai.

Ở khoang trên, thể tích máu được sử dụng khoảng 2 – 4ml và 1 – 1.5ml ở những cấu trúc quanh nang. Lặp lại phương pháp hai lần một tuần, thực hiện liên tục 3 tuần để khắc phục tình trạng.

Ngoài ra bệnh nhân có thể được băng quấn đầu từ 3 – 4 tuần để hạn chế cử động của hàm dưới và tăng cường thêm sự xơ hóa.

+ Vật lý trị liệu

Vật lý trị liệu thường được chỉ định để giảm nhẹ các triệu chứng và phục hồi tính linh hoạt cho khớp thái dương hàm.

  • Xoa nắn: Khi thực hiện động tác xoa nắn, lực từ bàn tay có thể giúp giãn mạch, tăng lưu thông khí huyết, xoa dịu các cơ và dây thần kinh quanh khớp tổn thương. Từ đó giảm đau và hạn chế tình trạng cứng khớp. Ngoài ra phương pháp này còn giúp hỗ trợ khớp lệch trở về vị trí cũ. Tuy nhiên xoa nắn cần được thực hiện bởi chuyên viên vật lý trị liệu hoặc bác sĩ chuyên khoa.
  • Chườm nóng: Áp túi chườm nóng lên vị trí tổn thương có thể giúp giảm sưng và đau hiệu quả. Ngoài ra biện pháp này còn giúp tăng tuần hoàn khí huyết, thư giãn các cơ co cứng, tăng tầm vận dộng cho khớp tổn thương. Chườm nóng nên được thực hiện mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 15 – 20 phút. Lưu ý điều chỉnh nhiệt độ của túi chườm để tránh gây bỏng da.
  • Tập vận động hàm dưới: Người bệnh được hướng dẫn tập vận động hàm dưới để cải thiện phạm vi chuyển động cho khớp tổn thương, tăng tính linh hoạt. Đồng thời hỗ trợ khắc phục những biến dạng ở mặt và hàm, giảm nguy cơ tái phát trật khớp thái dương hàm.

2. Phẫu thuật điều trị

Phương pháp phẫu thuật thường được áp dụng cho những bệnh nhân bị trật khớp thái dương hàm thể mãn tính và không có đáp ứng với phương pháp bảo tồn. Tùy thuộc vào tình trạng, người bệnh sẽ được phẫu thuật với những mục đích sau:

  • Phẫu thuật hạ thấp mỏm khớp: Người bệnh được cắt mỏm khớp để hạ thấp mỏm khớp, điều trị trật khớp.
  • Phẫu thuật điều chỉnh sự thắt chặt của những dây chằng quanh khớp thái dương hàm: Làm ngắn lại các dây chằng quanh khớp thái dương hàm để thắt chặt dây chằng, giúp cố định khớp tốt hơn.

Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn vật lý trị liệu với những hình thức như tập vận động hàm dưới, massage nhẹ nhàng vùng mặt. Điều này giúp bệnh nhân sớm phục hồi chức năng và hạn chế tái phát.

Ngoài ra người bệnh cần loại bỏ những thói quen xấu như dùng răng cắn móng tay hay đồ vật khác, nghiến răng, ăn thức ăn quá cứng hoặc quá dai. Trong quá trình phục hồi và phòng ngừa tái phát, người bệnh chỉ nên ăn thức ăn mềm.

Phẫu thuật điều trị
Phẫu thuật điều trị trật khớp mãn tính và không có đáp ứng với phương pháp bảo tồn

Chăm sóc sau trật khớp thái dương hàm

Một số đề nghị dưới đây có thể được thực hiện sau điều trị trật khớp thái dương hàm:

  • Sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như Ibuprofen. Uống 3 lần/ ngày, mỗi lần 600mg, dùng liên tục từ 5 – 7 ngày.
  • Chườm nóng để giảm đau.
  • Bệnh nhân há miệng rộng từ 4 – 6 tuần theo chỉ định của bác sĩ.
  • Người bệnh cần thiết lập một chế độ ăn uống mềm, nên ăn từ từ với những miếng nhỏ.
  • Khi ngáp cần đặt một tay bên dưới cằm, sau đó ấn lên trên để ngăn việc mở rộng hàm quá mức.
  • Dùng băng quấn đàn hồi hoặc gạc căng quấn đầu bệnh nhân để hạn chế mở rộng hàm từ 2 – 3 ngày.
  • Tái khám trong vòng 1 – 2 ngày hoặc theo lịch hẹn của bác sĩ chuyên khoa.

Phòng ngừa trật khớp thái dương hàm

Để phòng ngừa trật khớp thái dương hàm khởi phát và tái phát, bạn cần lưu ý loại bỏ các nguyên nhân, cụ thể:

  • Không đột ngột mở rộng hàm quá mức, không nói to, há miệng to và cười lớn.
  • Nên ưu tiên những loại thực phẩm mềm, dễ nhai và dễ nuốt. Không nên ăn thức ăn quá dai hoặc quá cứng.
  • Loại bỏ thói quen nghiến răng, dùng răng cắn đồ vật hoặc cắn móng tay.
  • Thường xuyên massage nhẹ nhàng vùng mặt để giúp thư giãn các cơ và khớp xương, tăng lưu thông khí huyết. Từ đó hạn chế tình trạng cứng khớp và giảm nguy cơ trật khớp thái dương hàm.
  • Kiểm soát stress và căng thẳng bằng cách thư giãn, tham gia các hoạt động thể thao. Không nên làm việc gắng sức, không lặp lại những động tác làm tăng áp lực cho khớp thái dương hàm và các cơ xung quanh.
  • Điều trị các tình trạng viêm, nhiễm khuẩn và thoái hóa khớp để giảm nguy cơ trật khớp hàm (sai khớp hàm).
  • Thận trọng trong sinh hoạt để tránh va đập dẫn đến chấn thương.
  • Sớm xử lý tình trạng thưa răng, răng mọc lệch lạc, mòn răng, mất răng. Đồng thời điều chỉnh các bệnh về nướu và nha chu.
  • Điều trị sai khớp cắn nếu bị trật đĩa khớp hoặc sai khớp sau nhổ răng.
Không đột ngột mở rộng hàm quá mức
Không đột ngột mở rộng hàm quá mức, ăn thức ăn cứng hoặc dai để giảm nguy cơ trật khớp thái dương hàm

Trật khớp thái dương hàm là một tình trạng thường gặp. Phần lớn bệnh nhân bị trật khớp do đột đột mở rộng hàm quá mức. Tình trạng này làm biến dạng hàm và gương mặt, gây đau đớn, hạn chế những chuyển động trong ăn uống và nói chuyện. Để điều trị và ngăn bệnh chuyển sang thể mãn tính, người bệnh cần sớm thăm khám, điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Tham khảo thêm:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua