Ung Thư Đại Tràng Di Căn Xương: Triệu Chứng Và Chữa Trị

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKI Phan Đình Long | Chuyên Khoa: Xương Khớp | Nơi công tác: IHR Cơ Sở Hà Nội - Mỹ Đình
Theo dõi IHR trên goole news

Ung thư đại tràng di căn xương thường ảnh hưởng đến xương sống, hông, xương dài ở tay và chân. Bệnh xảy ra khi tế bào ung thư ở đại tràng di căn và phá hỏng cấu trúc xương. Di căn xương không chỉ gây đau mà còn giảm cơ hội sống sót của bênh nhân.

Ung thư đại tràng di căn xương
Ung thư đại tràng di căn xương là sự lây lan của những tế bào ung thư từ đại tràng đến xương

Ung thư đại tràng di căn xương là gì?

Ung thư đại tràng là sự phát triển ung thư từ đại tràng (ruột già). Những tế bào này có thể bắt đầu ở bất kỳ vị trí nào trên đại tràng, từ thành ruột (phía trong) xâm lấn ra ngoài, phá vỡ thành ruột và di căn đến những mô xung quanh khối u. Cuối cùng di căn xa đến các cơ quan khác của cơ thể.

Đây là một trong những bệnh ác tính phổ biến nhất. Ung thư đại tràng có những vị trí di căn phổ biến gồm những hạch bạch huyết ở bụng, phổi và gan. Di căn xương ít gặp hơn.

Ung thư đại tràng di căn xương là sự xâm lấn của tế bào ác tính từ đại tràng đến cấu trúc xương. Bệnh xảy ra khi những tế bào ác tính từ ổ nguyên phát tại đại tràng lây lan đến xương.

Quá trình di căn làm mất nguồn cung cấp máu duy trì xương chắc khỏe, hỏng cấu trúc xương và gây ra những biểu hiện đặc trưng. Chẳng hạn như đau xương, xương yếu và gãy.

Những vị trí xương thường bị ảnh hưởng:

Triệu chứng của ung thư đại tràng di căn xương

Khi di căn xương, bệnh nhân đang trong giai đoạn cuối của ung thư đại tràng. Điều này thường gặp ở những bệnh nhân phát hiện muộn hoặc có tiền sử ung thư đại tràng.

Thông thường triệu chứng và dấu hiệu của bệnh phụ thuộc vào số lượng xương bị ảnh hưởng và kích thước khối u thứ phát.

Triệu chứng ung thư đại tràng giai đoạn muộn

  • Thay đổi liên tục trong thói quen đi tiêu, chẳng hạn như tiêu chảy, táo bón hoặc thay đổi độ đặc của phân
  • Suy nhược
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Mệt mỏi
  • Phân có máu hoặc chảy máu trực tràng
  • Khó chịu dai dẳng ở bụng như đau bụng (đau ở phần hạ sườn phải), đầy hơi, chuột rút…
  • Tắc ruột

Triệu chứng di căn xương

Xương yếu và dễ gãy là triệu chứng ung thư di căn xương
Đau xương thường xuyên, đau dữ dội, xương yếu và dễ gãy là triệu chứng ung thư di căn xương
  • Đau xương
    • Đau âm ỉ trong thời gian đầu, đau dữ dội khi tổn thương xương nghiêm trọng
    • Đau ngay cả khi nghỉ ngơi, khó cử động
  • Xương yếu dẫn đến gãy xương
  • Nếu tế bào ung thư lan đến cột sống, khối u có thể làm nén cột sống hoặc chèn ép tủy sống và dây thần kinh. Từ đó làm khởi phát những vấn đề sau:
    • Mất kiểm soát bàng quang và ruột
    • Tê bì và yếu
    • Liệt nếu không được điều trị
  • Tăng nồng độ calci huyết dẫn đến:
    • Táo bón
    • Cảm thấy mệt mỏi
    • Rất khát
    • Mất cảm giác thèm ăn
    • Đi tiểu thường xuyên
    • Buồn nôn hoặc nôn

Cơ chế bệnh sinh

Bệnh ung thư đại tràng di căn xương xảy ra vào giai đoạn cuối của ung thư đại tràng. Lúc này tế bào ung thư phát triển mạnh, xâm lấn vào mô lân cận và di chuyển đến các cơ quan (di căn xa).

Khi tế bào ung thư di chuyển đến xương, nó khu trú tại xương ảnh hưởng trong một thời gian. Vào thời điểm thích hợp, khối u thứ phát hình thành và cấu trúc xương bị phá hỏng.

Trong giai đoạn phát triển, những mạch máu mới hình thành, đưa chất dinh dưỡng và oxy nuôi dưỡng khối u thứ phát và tế bào ung thư. Điều này giúp khối u gia tăng kích thước, bệnh nhân tử vong trong thời gian ngắn.

Biến chứng của ung thư đại tràng di căn xương

Không thể điều trị khỏi ung thư đại tràng di căn xương. Những phương pháp được áp dụng nhằm hạn chế biến chứng và kéo dài đời sống chất lượng cho bệnh nhân.

Những biến chứng có thể gặp:

  • Gãy xương
  • Ung thư di căn đa ổ
  • Tử vong
Gãy xương là biến chứng của ung thư đại tràng di căn xương
Biến chứng của ung thư đại tràng di căn xương gồm gãy xương, ung thư di căn đa ổ…

Ung thư đại tràng di căn xương sống được bao lâu?

Ung thư đại tràng chưa di căn xa có tỷ lệ sống sót sau 5 năm rất cao. Tuy nhiên khi ung thư di căn xương hoặc những cơ quan khác, tỉ lệ này giảm mạnh.

Dưới đây là bảng tỷ lệ sống sót sau 5 năm được ước tính ở bệnh nhân bị ung thư đại tràng:

Ung thư khu trú, chưa xâm phạm đến niêm mạc cơ100%
Ung thư xâm lấn T1 (trong lớp dưới niêm mạc) hoặc T2 (trong lớp cơ)90%
Ung thư xâm lấn T3-4, N0, M070%
Có hạch bạch huyết vùng dương tính40%
Di căn xa (di căn xương hoặc các cơ quan khác)< 20%

Phần lớn trường hợp ung thư đại tràng di căn xương chỉ sống được 1 – 3 năm. Thời gian sống của bệnh nhân còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Độ tuổi mắc bệnh
  • Thể trạng của bệnh nhân
  • Bệnh lý đi kèm
  • Khả năng đáp ứng với phương pháp điều trị
  • Kích thước khối u và mức độ di căn
  • Hợp tác điều trị của bệnh nhân
  • Tâm lý

Chẩn đoán ung thư đại tràng di căn xương

Có thể chẩn đoán và đánh giá ung thư đại tràng di căn xương qua hai quá trình sau:

1. Kiểm tra lâm sàng

Trong quá trình thăm khám, bác sĩ tiến hành kiểm tra:

  • Bệnh sử
  • Thời gian khởi phát ung thư đại tràng
  • Các dấu hiệu và triệu chứng
    • Triệu chứng ở xương
    • Triệu chứng toàn thân
    • Triệu chứng liên quan đến trực tràng
  • Những biến dạng ở xương ảnh hưởng
  • Khả năng vận động và sức mạnh
  • Những phương pháp được áp dụng trước đó.

2. Kiểm tra cận lâm sàng

Nhiều xét nghiệm được thực hiện để xác đinh chẩn đoán và đánh giá mức độ nghiêm trọng của ung thư đại tràng di căn xương. Các xét nghiệm thường bao gồm:

Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Chụp cộng hưởng từ (MRI) thấy dấu hiệu tiêu xương, khối u phát triển trên xương ảnh hưởng
  • Chụp X-quang: Xác định vị trí của khối u và tổn thương xương. Trong giai đoạn nặng của ung thư di căn xương, X-quang cho thấy dấu hiệu tiêu xương, kết đặc xương hoặc cả hai.
  • Xạ hình xương: Xạ hình xương sử dụng hình ảnh hạt nhân xác định vị trí và mức độ tổn thương xương. Chất phóng xạ được tiêm vào cơ thể di chuyển và tập trung ở xương bị ảnh hưởng do ung thư.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Kiểm tra mô mềm và xương bị thương. MRI giúp xác định vị trí và kích thước khối u, mức độ hủy xương và các cơ quan bị ảnh hưởng đồng thời.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): CT xác định giai đoạn ung thư trực tràng. Đồng thời xác định những tổn thương xương không thể nhìn rõ trên X-quang.
  • Sinh thiết: Để xác định ung thư xương và ung thư đại tràng, mẫu mô ở khối u bất thường được loại bỏ và kiểm tra trong phòng thí nghiệm.

Điều trị ung thư đại tràng di căn xương

Ung thư đại tràng di căn xương không được chữa khỏi hoàn toàn. Các phương pháp được áp dụng nhằm vào mục đích sau:

  • Giảm nhẹ triệu chứng, hạn chế tác dụng phụ từ phương pháp điều trị
  • Làm chậm hoặc ngăn ung thư di căn xương phát triển
  • Kéo dài thời gian sống với chất lượng đời sống tốt nhất
  • Điều trị đồng thời ung thứ phát và nguyên phát nếu có thể

Trong điều trị ung thư đại tràng di căn xương, các phương pháp điều trị được chỉ định dựa trên những yếu tố sau:

  • Độ tuổi và tình trạng sức khỏe
  • Mức độ tổn thưng xương
  • Vị trí và số lượng xương bị ảnh hưởng
  • Những phương pháp điều trị trước đó

1. Xạ trị

Xạ trị là một phần quan trọng trong phác đồ điều trị ung thư di căn xương. Có hai dạng xạ trị, bao gồm xạ trị trong và xạ trị bên ngoài.

  • Xạ trị trong (dùng thuốc phóng xạ)

Thuốc phóng xạ dùng trong di căn xương là những thuốc có nguyên tố phóng xạ. Khi được đưa vào cơ thể, thuốc di chuyển đến những tổ chức xương bị tổn thương, giải phóng bức xạ để điều trị ung thư.

Thuốc phóng xạ có tác dụng loại trừ tế bào ung thư, giảm đau và kéo dài thời gian sống sót của bệnh nhân. Thuốc phù hợp với những người có ung thư đại tràng di căn đến nhiều xương.

Thông thường bệnh nhân dùng thuốc phóng xạ thông qua tiêm truyền tĩnh mạch.

  • Xạ trị bên ngoài

Xạ trị bên ngoài phù hợp với những bệnh nhân bị ung thư di căn xương di chuyến đến một số xương. Phương pháp này sử dụng chùm tia năng lượng cao (proton hoặc tia X) làm chậm quá trình phát triển hoặc tiêu diệt tế bào ung thư.

Ngoài ra xạ trị còn giúp giảm đau, kéo dài thời gian sống và tăng chất lượng đời sống của bệnh nhân. Trong quá trình này, bệnh nhân nằm trên bàn có máy xạ trị. Sau khi ổn định tư thế, máy này di chuyển xung quanh cơ thể và hướng các chùm tia bức xạ đến vùng có tế bào ung thư.

Xạ trị chữa ung thư đại tràng di căn xương
Xạ trị sử dụng chùm tia năng lượng cao để ức chế và tiêu diệt tế bào ung thư, giảm đau xương

2. Hóa trị

Hình thức hóa trị liệu tương tự như xạ trị trong. Phương pháp này phù hợp với bệnh nhân bị ung thư đại tràng di căn đến nhiều xương. Khi hóa trị, bệnh nhân được dùng thuốc điều trị ung thư để tiêu diệt hoặc ngăn sự phát triển của tế bào ác tính. Từ đó kéo dài sự sống cho bệnh nhân.

Tuy nhiên hóa trị cũng có thể tiêu diệt những tế bào khỏe mạnh trong cơ thể. Đồng thời gây tác dụng phụ gồm buồn nôn, nôn, rụng tóc, mệt mỏi…

Những loại thuốc dùng trong hóa trị có thể ở dạng viên hoặc thuốc tiêm. Thuốc di chuyển khắp cơ thể và phát huy tác dụng sau khi sử dụng.

3. Phẫu thuật

Phẫu thuật được chỉ định cho những bệnh nhân có nguy cơ gãy xương cao. Phương pháp này giúp tăng sự liên kết giữa các xương và độ chắc khỏe cho xương ảnh hưởng, giảm nguy cơ gãy xương do ung thư.

Tùy thuộc vào tình trạng, những lựa chọn có thể bao gồm:

  • Bơm xi măng xương
  • Cấy đinh, vít, tấm kim loại… để tăng độ ổn định cho xương
  • Giải nén nếu khối u chèn ép vào tủy sống

4. Dùng thuốc

Có hai nhóm thuốc cơ bản được sử dụng trong điều trị ung thư đại tràng di căn xương. Bao gồm thuốc giảm đau và Bisphosphonate.

+ Thuốc giảm đau

Thuốc giảm đau được sử dụng để điều trị đau do ung thư, thường được dùng đến cuối đời. Những loại thuốc có thể được sử dụng:

  • Paracetamol/ NSAID: Dùng cho những trường hợp đau từ nhẹ đến nặng.
  • Thuốc giảm đau gây nghiện (nhóm opioid): Nhóm thuốc này phù hợp với cơn đau từ vừa đến rất nặng. Thông thường một loại opioid trung bình như Tramadol/ Codein được dùng kết hợp với Paracetamol để tăng hiệu quả và giảm lượng opioid được sử dụng. Những trường hợp không đáp ứng tốt có thể dùng Morphin. Opioid có khả năng gây nghiện nên chỉ dùng khi cần thiết với liều thấp có hiệu quả.
  • Thuốc chống trầm cảm ba vòng: Nếu căng thẳng quá mức do đau xương, bác sĩ có thể cân nhắc chỉ định thuốc chống trầm cảm ba vòng. Nhóm thuốc này có khả năng giảm đau, tăng chất lượng giấc ngủ và cải thiện tâm trạng.
  • Corticosteroid: Một loại Corticosteroid (như Dexamethasone hoặc Prednisolon) có thể được dùng để giảm đau và viêm cho bệnh nhân. Thuốc có thể được dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.

Loại thuốc và liều lượng cụ thể được chỉ định dựa vào mức độ đau và khả năng đáp ứng với thuốc của người bệnh.

+ Bisphosphonate

Trong điều trị ung thư đại tràng di căn xương, Bisphosphonate giúp ngăn cản quá trình hủy xương, giảm nồng độ calci trong máu, giảm đau và ngăn gãy xương. Bisphosphonate được dùng ở dạng truyền tĩnh mạch. Pamidronate và Zoledronic acid là hai loại Bisphosphonate thường được sử dụng.

Bisphosphonate
Dùng Bisphosphonate để ngăn cản quá trình hủy xương, giảm đau và giảm nguy cơ gãy xương

5. Phương pháp điều trị khác

Tùy thuộc khả năng đáp ứng điều trị và tình trạng hiện tại, những phương pháp dưới đây có thể được xem xét:

  •  Siêu âm tập trung có hướng dẫn MRI

Những trường hợp ung thư đại tràng di căn xương có thể được điều trị bằng siêu âm tập trung có hướng dẫn MRI. Phương pháp này sử dụng năng lượng siêu âm phá hủy các đầu dây thần kinh quanh khối u dưới (hướng dẫn của MRI). Từ đó cắt giảm cơn đau.

Siêu âm tập trung có hướng dẫn MRI đặc biệt phù hợp với những bệnh nhân không thể sử dụng hoặc điều trị không thành công với bức xạ.

  • Tiêm cồn vào khối u

Một lượng cồn nguyên chất có thể được sử dụng để tiêm vào khối u. Phương pháp này giúp làm chết tế bào ung thư.

  • Làm nóng tế bào ung thư

Bệnh nhân được loại bỏ tế bào ung thư bằng cách sử dụng dòng điện đốt nóng để làm nóng tế bào ung thư. Khi nhiều kim mảnh tiếp cận khối u, dòng điện đốt nóng sẽ đi qua.

  • Đông lạnh tế bào ung thư

Dùng nhiệt độ thấp tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách cho khối u tiếp xúc với dụng cụ chứa nitơ lỏng.

  • Vật lý trị liệu

Liệu pháp tâm lý, vận động trị liệu… có thể được áp dụng để cải thiện tâm trạng, sức khỏe, khả năng vận động và sức mạnh của bệnh nhân. Từ đó giúp tăng hiệu quả chữa bệnh và thời gian sống

Chăm sóc bệnh nhân ung thư đại tràng di căn xương

Ngoài tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ, hãy áp dụng thêm những biện pháp chăm sóc để bảo vệ xương, giảm đau và cải thiện chất lượng sống.

Chăm sóc tâm lý
Chăm sóc tâm lý và nghỉ ngơi đầy đủ để hỗ trợ điều trị, giảm đau và cải thiện chất lượng sống
  • Đeo nẹp lưng để bảo vệ cột sống.
  • Sử dụng khung tập đi hoặc nạng để giảm nguy cơ té ngã, giảm trọng lượng tăng áp lực lên xương bị thương.
  • Chăm sóc tâm lý bằng cách:
    • Ngồi thiền, vận động nhẹ nhàng hoặc thực hiện những hoạt động yêu thích
    • Luôn vui vẻ, suy nghĩ tích cực và lạc quan
    • Dành thời gian nghỉ ngơi
    • Thường xuyên trò chuyện với người thân và bạn bè
    • Đi dạo
    • Hỏi ý kiến bác sĩ nếu bị căng thẳng quá mức
  • Duy trì chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng và lành mạnh. Điều này giúp bổ sung dinh dưỡng, cải thiện sức khỏe và khả năng chống bệnh. Những loại thực phẩm lành mạnh gồm trái cây, củ quả, ngũ cốc, rau xanh…
  • Ưu tiên thực phẩm mềm, lỏng dễ tiêu hóa.
  • Uống nhiều nước lọc và nước ép trái cây.
  • Nghỉ ngơi đầy đủ để cơ thể và cơ quan bên trong có thời gian hồi phục.
  • Chăm sóc giảm nhẹ theo yêu cầu của bác sĩ để tăng chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Phòng ngừa ung thư đại tràng di căn xương

Cần phát hiện và điều trị tốt ung thư đại tràng giai đoạn đầu để ngăn ngừa ung thư đại tràng di căn xương. Ngoài ra cần sinh hoạt hợp lý, suy nghĩ lạc quan để ngăn ung thư phát triển và di căn.

Có thể giảm nguy cơ ung thư đại tràng với những biện pháp sau:

  • Bỏ thuốc lá.
  • Hạn chế uống rượu bia.
  • Ăn nhiều ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau để bổ sung chất xơ, chất chống oxy hóa, vitamin và khoáng chất. Những thành phần dinh dưỡng này có khả năng tăng cường sức khỏe và chống ung thư.
  • Duy trì cân nặng hợp lý.
  • Tập thể dục đều đặn mỗi ngày, ít nhất 30 phút/ buổi. Điều này giúp nâng cao sức khỏe tổng thể, giảm nguy cơ ung thư đại tràng di căn xương.

Ung thư đại tràng di căn xương rút ngắn thời gian sống của người bệnh. Đồng thời gây ra những triệu chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến khả năng vận động. Vì thế người bệnh nên điều trị sớm và tích cực để giảm nhẹ tình trạng và kéo dài thời gian sống.

Tham khảo thêm:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua