Gãy Xương Gót: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKI Phan Đình Long | Chuyên Khoa: Xương Khớp | Nơi công tác: IHR Cơ Sở Hà Nội - Mỹ Đình
Theo dõi IHR trên goole news

Gãy xương gót là tình trạng nứt/ gãy xương gót chân ở bàn chân, những trường hợp nặng hơn có thể vỡ gót chân. Điều này dẫn đến một cơn đau đớn nghiêm trọng ở gót chân, bệnh nhân không thể đi lại hoặc đặt trọng lượng lên chân bị thương. Phần lớn người bệnh được phẫu thuật phục hồi cấu trúc.

Gãy xương gót
Gãy xương gót là tình trạng nứt, gãy hoặc vỡ xương gót chân dẫn đến đau, sưng và tụ máu

Gãy xương gót là gì?

Gãy xương gót (hay gãy gót chân, gãy xương gót chân) là thuật ngữ y tế chỉ tình trạng nứt, gãy hoặc vỡ xương gót chân. Đây là một phần xương của ống chân, tạo nên gót chân.

Chấn thương này thường xảy ra khi một người rơi từ một độ cao nhất định và tiếp đất bằng nửa sau của bàn chân (gót chân), va chạm xe cơ giới. Gãy xương gót thường liên quan đến gãy hông hoặc gãy lưng.

Ngay khi chấn thương xảy ra, người bệnh bị đau gót chân đột ngột, đau nhức nhói và khó kiểm soát. Quanh vùng tổn thương bầm tím và sưng tấy, người bệnh khó đi lại, không thể đứng trên chân bị thương. Những trường hợp vỡ xương gót chân hoặc có mảnh gãy rời còn bị biến dạng gót chân.

Gãy xương gót là một chấn thương nghiêm trọng. Thông thường người bệnh sẽ được phẫu thuật phục hồi cấu trúc giải phẫu xương gót và vận động trị liệu tích cực để trở lại các hoạt động bình thường.

Nguyên nhân gây gãy xương gót

Dưới đây là những nguyên nhân gây gãy xương gót chân thường gặp nhất:

  • Ngã từ một độ cao

Chạm đất bằng gót chân khi ngã từ một độ cao nhất định là nguyên nhân phổ biến nhất của gãy xương gót. Điều này khiến trọng lượng của cơ thể hướng xuống dưới, tăng áp lực đột ngột lên gót chân và tạo ra những vết nứt cho xương.

Xương gót chân thường bị gãy khi ngã từ một độ cao nhất định và chạm đất bằng gót chân
Xương gót chân thường bị gãy khi ngã từ một độ cao nhất định và chạm đất bằng gót chân
  • Va chạm xe cơ giới

Khi va chạm xe cơ giới, gót chân bị đè vào ván sàn khiến xương đòn bị đẩy lên và tăng áp lực cho xương gót chân. Điều này khiến xương bị nứt, gãy hoặc thậm chí vỡ ra nhiều mảnh.

  • Nguyên nhân khác

Chấn thương nhẹ hoặc sử dụng gót chân quá mức dẫn đến gãy xương do căng thẳng.

Theo quy luật, lực tác động càng lớn, xương gót chân càng có nhiều mảnh gãy và tăng phạm vi tổn thương. Đối với những trường hợp gãy xương năng lượng cao, những chấn thương khác có thể xảy ra đồng thời với gót chân gãy, chẳng hạn như gãy xương hông và gãy xương sống.

Yếu tố nguy cơ

Những yếu tố làm tăng nguy cơ nứt/ gãy xương gót chân gồm:

  • Bệnh loãng xương khiến mật độ xương (chất lượng xương) suy giảm. Bệnh nhân có thể bị gãy nén hoặc gãy xương ngay cả khi có va chạm rất nhẹ.
  • Bệnh tiểu đường
  • Vận động viên chơi những môn thể thao đòi hỏi nhảy và tiếp đất nhiều, dễ va chạm dẫn đến chấn thương. Chẳng hạn như nhảy cao, nhảy xa, thể dục dụng cụ, bóng rổ, bóng đá…

Dấu hiệu và triệu chứng của gãy xương gót

Những triệu chứng và dấu hiệu giúp nhận biết gãy xương gót:

  • Đau gót chân
    •  Đau nhức vùng gót chân
    • Cơn đau thường đột ngột và sắc nét, đau thấu bên trong như dao đâm
    • Đau nhiều hơn khi sờ hoặc bóp gót chân
    • Ở những trường hợp gãy xương gót nhẹ, cơn đau có thể nhẹ và âm ỉ, người bệnh có thể đi lại nhưng khập khiễng.
  • Mắt cá chân và bàn chân không ổn định
  • Bầm tím, đỏ, tụ máu và sưng tấy quanh khu vực tổn thương
  • Biến dạng gót chân
  • Không thể đặt trọng lượng lên gót chân bị thương
  • Khó hoặc không thể đi bộ.
Đau gót chân
Đau gót chân, bầm tím, đỏ, tụ máu và sưng tấy là dấu hiệu và triệu chứng của gãy xương gót

Phân loại gãy xương gót

Trong số các xương ở cổ chân, xương gót chân là xương lớn nhất, phía trước ăn khớp với xương hình khối, phía trên là xương sên. Xương này có nhiệm vụ truyền phần lớn trọng lượng của cơ thể xuống mặt đất từ xương sên.

Thông thường gãy xương gót sẽ được phân loại như sau:

+ Phân loại gãy xương trong khớp

Dạng gãy xương này được phân thành 4 loại, bao gồm:

  • Gãy xương loại I: Gãy xương không di lệch. Độ dịch chuyển của mảnh xương gãy < 2mm.
  • Gãy xương loại II: Dạng gãy xương này gồm một vết gãy đơn lẻ trong khớp khiến xương bánh chè bị chia thành 2 mảnh.
    • Loại IIA: Vết gãy xuất hiện ở mặt bên của xương gót chân.
    • Loại IIB: Vết gãy xuất hiện trên khía cạnh xung quanh của xương gót chân.
    • Loại IIC: Vết gãy xuất hiện trên khía cạnh trung gian của xương gót chân.
  • Gãy xương loại III: Hai vết gãy trong khớp khiến xương mác bị chia thành 3 mảnh khớp.
    • Loại IIIAB: Xuất hiện hai vết gãy, một bên và một trung tâm.
    • Loại IIIAC: Xuất hiện hai vết gãy, một bên và một trung gian.
    • Loại IIIBC: Xuất hiện hai vết gãy, một trung gian và một trung tâm.
  • Gãy xương loại IV: Gãy xương gót chân với hơn ba vết gãy trong khớp.

+ Phân loại gãy xương ngoài khớp

Gãy xương ngoài khớp bao gồm tất cả những dạng gãy xương đều không ảnh hưởng đến mặt sau của khớp dưới xương.

  • Loại A: Liên quan đến mặt trước của xương gót chân.
  • Loại B: Liên quan đến phần giữa của xương gót chân.
  • Loại C: Liên quan đến bao hàm sau của xương gót chân.

Mức độ nghiêm trọng của gãy xương gót

Mức độ nghiêm trọng của gãy xương gót chân phụ thuộc vào những yếu tố sau:

  • Số lần gãy xương
  • Kích thước và số lượng của những mảnh xương gãy
  • Số lượng mảnh xương bị tách khỏi xương chính và bị dịch chuyển. Trong nhiều trường hợp, những mảnh xương tách rời xếp gần như chính xác với vị trí ban đầu. Giữa những mảnh gãy thường có khoảng cách lớn hoặc bị chồng lên nhau khi có chấn thương nghiêm trọng hơn
  • Tổn thương bề mặt sụn của khớp dưới xương
  • Tổn thương những mô mềm xung quanh, chẳng hạn như da, gân và .

Gãy xương có thể khiến xương gót chân của bạn rộng và ngắn lại. Tổn thương cũng có thể làm ảnh hưởng đến khớp dưới xương bàn chân. Điều này khiến tổn thương sụn khớp bao phủ khớp. Ngoài ra các biến chứng lâu dài sẽ xuất hiện, cụ thể như:

Viêm khớp
Viêm khớp và đau mãn tính là biến chứng lâu dài của gãy xương gót chân

Nếu vết thương xuyên xuống xương hoặc những mảnh vỡ xuyên qua da, vết gãy xương gót được gọi là gãy xương hở. Nếu không có mảnh vỡ xuyên qua da và các mảnh xương không bị tách khỏi xương chính, vết gãy này được gọi là gãy xương kín.

Gãy xương hở khiến dây chằng, gân hoặc/ và cơ xung quanh bị tổn thương. Điều này khiến quá trình điều trị trở nên phức tạp hơn, bệnh nhân mất nhiều thời gian để chữa lành gãy xương gót.

Ngoài ra những trường hợp bị gãy xương hở thường có nguy cơ nhiễm trùng cao. Chính vì thế mà người bệnh cần được làm sạch vết thương ngay tập tức để ngăn ngừa nhiễm trùng.

Những vết thương phồng rộp trên da cũng có thể bị nhiễm trùng và gây ra các biến chứng nếu điều trị chậm trễ. Cụ thể:

Chẩn đoán gãy xương gót như thế nào?

Quá trình kiểm tra lâm sàng và cận lâm sàng được thực hiện để xác định gãy xương gót chân và đánh giá tổn thương.

1. Kiểm tra lâm sàng

Người bệnh được kiểm tra những triệu chứng lâm sàng quanh vùng tổn thương. Từ đó đánh giá những dấu hiệu đặc trưng của gãy xương như đau nhức, sưng, bầm tím, khó đi lại hoặc đứng vững, biến dạng gót chân.

Ngoài ra bác sĩ có thể xem xét khả năng vận động của chân bị thương và tìm kiếm các tổn thương khác bằng cách:

  • Kiểm tra mắt cá chân và bàn chân để xem da xung quanh có bị thủng hoặc bị tổn thương do gãy xương hay không.
  • Kiểm tra mạch ở những điểm chính của bàn chân để đảm bảo nguồn cung cấp máu tốt, đủ lượng máu lưu thông đến những ngón chân và bàn chân.
  • Kiểm tra khả năng cử động những ngón chân.
  • Kiểm tra khả năng cảm nhận cũng như cảm giác dưới lòng bàn chân.
  • Kiểm tra và xác định tổn thương ở những vùng khác trên cơ thể bằng cách kiểm tra những vùng còn lại của chân bị thương, chân còn lại, xương chậu và cột sống.

Sau kiểm tra lâm sàng, một số xét nghiệm sẽ được chỉ định để xác định chẩn đoán và rõ hơn về tình trạng gãy xương gót.

Chụp X-quang
Chụp X-quang tiêu chuẩn giúp xác định vị trí và mức độ nghiêm trọng của vết gãy
  • Chụp X-quang: X-quang thường là công cụ đánh giá ban đầu ở những bệnh nhân bị gãy xương. Trong chẩn đoán gãy xương gót chân, tia X được sử dụng tạo ra hình ảnh cho trục, trước sau, xiên, xoay trong và lực uốn cong của bàn chân. Kỹ thuật này có khả năng xác định vết gãy cũng như những tổn thương trên xương.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): CT được chỉ định để phân loại gãy xương gót chân. Đồng thời đánh giá vết gãy, phát hiện những vết nứt sâu và nhỏ không thể nhìn thấy trên X-quang đơn thuần.

Điều trị gãy xương gót

Các phương pháp điều trị gãy xương gót chân được chỉ định dựa trên những yếu tố sau:

  • Nguyên nhân gây chấn thương
  • Mức độ nghiêm trọng của chấn thương
  • Mức độ tổn thương mô mềm
  • Độ tuổi và sức khỏe tổng thể

Gãy xương gót chân có thể khiến xương này rộng ra và ngắn lại. Chính vì thế mà người bệnh cần phục hồi cấu trúc giải phẫu bình thường của gót chân. Phần lớn bệnh nhân được phẫu thuật và phục hồi chức năng tích cực. Những trường hợp gãy xương kín có thể không cần phẫu thuật.

1. Điều trị không phẫu thuật

Điều trị không phẫu thuật phù hợp với những trường hợp sau:

  • Gãy xương ngoài khớp
  • Gãy xương trong khớp loại I
  • Chức năng bàn chân và bề mặt chịu trọng lượng cơ không bị tổn hại
  • Những mảnh xương gãy chưa bị di dời (gãy xương kín)
  • Không thể phẫu thuật do một số nguyên nhân.

Tùy từng trường hợp cụ thể, bệnh nhân được giảm kín có hoặc không cố định (đúc), tiến hành cố định đơn thuần (không giảm). Bác sĩ có thể cân nhắc dùng nẹp hoặc bó bột để giữ xương bàn chân ở vị trí giải phẫu trong khi xương liền lại.

Thông thường, bệnh nhân phải bố bột cố định chân từ 6 – 8 tuần hoặc lâu hơn. Người bệnh được hướng dẫn đi lại với nạng và căng cơ nhẹ nhàng để không làm ảnh hưởng đến quá trình điều trị.

Điều trị không phẫu thuật
Điều trị không phẫu thuật cho những bệnh nhân có vết nứt nhẹ, gãy xương kín, gãy xương ngoài khớp

Những khuyến nghị thường bao gồm:

  • Trong thời gian xương lành, người bệnh cần tránh đặt trọng lượng lên bàn chân bị thương cho đến khi xương gót chân lành lại hoàn toàn.
  • Không mang tạ trong một vài tuần. Sau đó tập vật lý trị liệu với những bài tập đa dạng về chuyển động. Đồng thời tập tăng cường sức cơ, tăng dần sức mạnh cho bàn chân trong khoảng thời gian từ 2 – 3 tháng.

2. Điều trị phẫu thuật

Điều trị phẫu thuật gãy xương gót chân được chỉ định cho những trường hợp sau:

  • Gãy xương trong khớp di lệch
  • Mảnh xương gãy dịch chuyển, chẳng hạn như những mảnh gãy chồng lên nhau hoặc tách rời
  • Xương gót chân tách thành nhiều mảnh
  • Gãy xương hở.

+ Các phương pháp phẫu thuật

Tùy thuộc vào tình trạng, bệnh nhân có thể được giảm mở hoặc giảm đóng với cố định qua da.

  • Giảm mở với cố định bên trong

Bác sĩ tạo một vết rạch ở gót chân, sau đó điều chỉnh vị trí của những mảnh gãy để phục hồi cấu trúc giải phẫu xương gót. Sau khi mảng xương gãy trở về vị trí ban đầu, các thiết bị kim loại như đinh, vít, dây, tấm kim loại… được dùng để cố định mảnh gãy với xương chính, tạo điều kiện cho các xương lành lại.

Hiện nay, giảm mở với cố định trong (ORIF) là phương pháp phẫu thuật được sử dụng phổ biến khi điều trị gãy xương trong khớp di lệch. Sau phẫu thuật, xương gãy có thể khôi phục lại cấu trúc bình thường.

Thông thường phẫu thuật sẽ được thực hiện trong vòng 3 tuần sau chấn thương gây gãy xương trong khớp di lệch. Người bệnh được gây mê trong quá trình phẫu thuật.

Giảm mở với cố định bên trong
Giảm mở với cố định bên trong thường được sử dụng để điều trị gãy nặng, gãy xương trong khớp di lệch
  • Giảm đóng với cố định qua da

So với giảm mở, giảm đóng với cố định qua da ít liên quan đến biến chứng vết thương hơn, ít chảy máu hơn, chữa lành mô mềm tốt hơn (do không có nhiều thao tác trên mô mềm như giảm mở), thời gian phẫu thuật ngắn hơn.

Tuy nhiên loại phẫu thuật này có thể mang đến hiệu quả kém hơn so với giảm mở, tăng nguy cơ cố định xương không đủ. Chính vì thế mà giảm đóng với cố định qua da được áp dụng cho những trường hợp có xương gãy di lệch không quá nghiêm trọng, các mảnh xương lớn.

Khi tiến hành giảm đóng với cố định qua da, bác sĩ nắn xương mà không tạo ra vết rạch. Dưới sự hỗ trợ của tia X, quá trình nắn xương được thực hiện cho đến khi những mảnh xương gãy trở lại vị trí giải phẫu. Cuối cùng đặt những thiết bị cố định qua da để cố định xương. Trong thủ thuật này, người bệnh sẽ được gây tê cục bộ để giảm đau.

Trong nhiều trường hợp khác, bác sĩ có thể rạch một vài đường nhỏ trên da. Sau đó di chuyển xương trở lại vị trí cũ. Những đinh vít đặc biệt cũng được đưa vào trong thông qua những vết rạch nhỏ. Điều này giúp giữ chỗ gãy lại với nhau.

+ Biến chứng của phẫu thuật

Phẫu thuật có thể gây một số rủi ro, bao gồm:

  • Những vấn đề liên quan đến chữa lành vết thương
  • Nhiễm trùng
  • Tổn thương dây thần kinh và mô mềm
  • Hình thành cục máu đông
  • Cứng khớp
  • Đau tiếp diễn

Các biến chứng có được ngăn ngừa bằng cách chăm sóc vết thương tốt và vận động trị liệu sớm.

+ Thời điểm phẫu thuật

Đối với gãy xương trong khớp di lệch, phẫu thuật điều trị sẽ được thực hiện trong vòng 3 tuần. Nếu vùng da xung quanh chỗ gãy sưng to, người bệnh sẽ được áp dụng những biện pháp giảm sưng trước khi phẫu thuật. Chẳng hạn như giữ nâng cao chân và giữ chân bất động trong vài ngày. Điều này cũng giúp mô mềm tổn thương có thời gian phục hồi.

Các nghiên cứu cho thấy, chờ đợi trước khi phẫu thuật có thể giảm nguy cơ nhiễm trùng và cải thiện khả năng hồi phục tổng thể. Tuy nhiên nguy cơ nhiễm trùng tăng cao nếu gãy xương hở tiếp xúc với môi trường.

Chính vì thế mà phẫu thuật thường được thực hiện ngay tập tức đối với những trường hợp gãy xương hở. Trong phẫu thuật, những mô bị thương sẽ bị loại bỏ và vết thương được làm sạch.

3. Điều trị tiếp tục

Sau phẫu thuật, bác sĩ theo dõi quá trình lành xương và chăm sóc vết thương. Ngoài ra người bệnh được vật lý trị tích cực để tăng cơ hội phục hồi hoàn toàn. Tuy nhiên người bệnh có thể cần phải tiếp tục điều trị thêm nếu bị đau mãn tính hoặc có các biến chứng khác.

Các phương pháp được chỉ định:

  • Chỉnh hình

Người bệnh được hướng dẫn mang một đôi giày đặc biệt để hạn chế đau và một số vấn đề mãn tính khác. Ngoài ra người bệnh cũng có thể được hướng dẫn sử dụng miếng nâng, miếng lót gót chân hoặc miếng lót giày để tạo thêm độ sâu trong khoang ngón chân.

Sử dụng miếng lót gót chân
Sử dụng miếng lót gót chân cho những bệnh nhân bị đau mãn tính sau điều trị gãy xương
  • Phẫu thuật bổ sung

Phẫu thuật bổ sung có thể được yêu cầu nếu xương đã lành ở một vị trí biến dạng hoặc có bất thường ở khớp. Những trường hợp này cần phải phẫu thuật điều chỉnh hoặc hợp nhất.

Phẫu thuật giúp xương sên và xương gót chân phát triển cùng nhau để tạo thành một xương. Điều này thường mang đến hiệu quả cao trong việc giảm hoặc loại bỏ cơn đau nhưng lại hạn chế cử động chân.

Trong trường hợp xương bị biến dạng nặng, phẫu thuật được thực hiện để điều chỉnh những biến dạng và hợp nhất đồng thời.

Phục hồi chức năng

Đối với gãy xương gót, phục hồi chức năng phụ thuộc vào việc bệnh nhân có cần phẫu thuật hay không. Những bài tập cụ thể có thể giúp giảm sưng và đau, luyện tập sớm giúp ngăn ngừa biến chứng do bó bột và phẫu thuật. Đồng thời kích thích xương liền lại nhanh chóng, hạn chế đi khập khiễng, phục hồi chức năng vận động linh hoạt và sức mạnh cho chân bị thương.

Quá trình phục hồi chức năng được phân thành 3 giai đoạn cụ thể, trong đó chỉ giai đoạn đầu là khác nhau.

  • Giai đoạn đầu

Quá trình phục hồi chức năng sau phẫu thuật gồm:

    • Nâng cao bàn chân và chườm đá trong 48 giờ đầu sau phẫu thuật.
    • Từ ngày thứ 3, sử dụng xe lăn hoặc nạng để không đặt trọng lượng lên bàn chân bị tổn thương khi đi lại.
    • Ở những trường hợp không có hoạt động nào cần thực hiện, hãy thực hiện những bài tập chuyển động thường xuyên cho bàn chân.

Cử động thường trễ hơn ở những người điều trị không phẫu thuật.

  • Giai đoạn hai (sau phẫu thuật 6 tuần)

Quá trình phục hồi chức năng giai đoạn hai như sau:

    • Nâng cao bàn chân và chườm đá trong khi nghỉ ngơi
    • Thực hiện những bài tập kéo giãn nhẹ nhàng, chỉ đặt trọng lượng nhẹ trên vùng ảnh hưởng, kéo dài từ 2 – 6 tuần
    • Lật và đảo ngược mắt cá chân
    • Gập và mở rộng mắt cá chân
    • Chuyển động chân tròn
    • Thực hiện những bài tập vận động khác như đi với nạng có chống chân nhẹ, căng cơ tĩnh, tập chủ động, lên xuống giường… để kích thích quá trình liền xương và thúc đẩy quá trình hồi phục hoàn toàn.
  • Giai đoạn cuối

Trong giai đoạn này bệnh nhân được cho phép:

  • Sử dụng toàn bộ trọng lượng cơ thể
  • Sử dụng gậy hoặc nạng khi cần
  • Bước vè phía trước, sau đó lùi lại. Bước sang bên, sau đó đứng thẳng chân
  • Tập tăng cường sức mạnh và xây dựng các cơ hỗ trợ
  • Tập phục hồi chức và tính linh hoạt cho chân bị thương
  • Sinh hoạt bình thường trở lại từ tuần 13 trở đi.

Kết quả

Nếu gãy xương gót chân nhẹ (chẳng hạn như không có di lệch, vết nứt trên xương không hoặc ít tổn thương cơ), người bệnh có thể hoạt động sinh hoạt bình thường sau phẫu thuật và phục hồi chức năng từ 3 – 4 tháng.

Đối với những trường hợp gãy gót chân nghiêm trọng, người bệnh có thể mất từ 1 – 2 năm để hồi phục hoàn toàn. Mặc dù điều trị tốt và phục hồi chức năng tích cực nhưng hiếm khi bệnh nhân lấy lại được cử động bình thường của mắt cá chân và chân sau khi bị gãy xương nặng. Những trường hợp này hầu như không thể phục hồi chức năng ở mức độ trước gãy xương.

Mất từ 1 - 2 năm để hồi phục hoàn toàn ở những trường hợp gãy gót chân nghiêm trọng
Mất từ 1 – 2 năm để hồi phục hoàn toàn ở những trường hợp gãy gót chân nghiêm trọng

Việc không phục hồi chức năng tối đa có thể khiến những người có hoạt động giải trí/ công việc đòi hỏi leo núi, nhảy, đi bộ nhiều… phải thay đổi nghề nghiệp và lối sống. Tuy nhiên điều này hầu như không làm ảnh hưởng đến người bình thường, không hoạt động nhiều.

Ngoài ra sau khôi phục, bệnh nhân có thể gặp một số vấn đề sau:

  • Kích ứng da
  • Thay đổi dáng đi
  • Đau đớn liên tục dưới xương và hạn chế cử động hoặc khó chịu ngay cả khi phục hồi tích cực. Điều này có thể là do mô mềm bị thương trong chấn thương, viêm khớp, gãy xương di lệch dai dẳng, giới hạn phạm vi cử động dưới xương và mắt cá chân. Cơn đau cũng có thể xảy ra do kích ứng từ đinh vít hoặc đĩa đệm.

Để cải thiện kết quả, bác sĩ có thể chỉ định thêm thuốc hoặc một số phương pháp bổ sung khác. Đồng thời lựa chọn phương pháp thích hợp nhất trong giai đoạn điều trị và phục hồi.

Phòng ngừa gãy xương gót

Gãy xương gót có thể được hạn chế bằng những biện pháp phòng ngừa dưới đây:

  • Không tiếp đất sai kỹ thuật, tiếp đất bằng cả hai chân, không tiếp đất bằng gót chân hoặc dồn trọng lượng lên một chân.
  • Hạn chế nhảy từ một độ cao.
  • Tránh té ngã trong các hoạt động sinh hoạt.
  • Lái xe an toàn.
  • Không gây bất lợi, lạm dụng hay gây chấn thương lặp lại cho gót chân để tránh gãy nén.

Gãy xương gót chân là một chấn thương nghiêm trọng, thường không thể phục hồi ở mức trước chấn thương. Ngoài ra xương gót chân bị gãy có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng. Chính vì thế mà chấn thương cần được phòng ngừa và điều trị tích cực nếu xảy ra.

Tham khảo thêm:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua