Chụp cộng hưởng từ (MRI) là gì? Khi nào cần thực hiện?

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ Nguyễn Thị Tuyết Lan | Chuyên Khoa: Xương Khớp | Nơi công tác: IHR Cơ Sở Hà Nội
Theo dõi IHR trên goole news

Chụp cộng hưởng từ (MRI) là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh có mức độ chính xác cao. Kỹ thuật này sử dụng sóng vô tuyến và từ trường mạnh để tạo ra hình ảnh chi tiết về những quá trình sinh lý và giải phẫu của cơ thể. Từ đó giúp chẩn đoán xác định và ra hướng điều trị thích hợp cho mỗi bệnh nhân.

Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Thông tin cơ bản về quy trình chụp cộng hưởng từ (MRI), mức độ an toàn và những lưu ý khi thực hiện

Chụp cộng hưởng từ (MRI) là gì?

Chụp cộng hưởng từ (MRI) là một kỹ thuật sử dụng sóng vô tuyến, từ trường mạnh và độ dốc của từ trường để tạo ra hình ảnh chi tiết về quá trình sinh lý và các cơ quan trong cơ thể. Từ đó giúp kiểm tra, phát hiện những bất thường và chẩn đoán bệnh lý, bao gồm cả những bệnh phức tạp như ung thư.

MRI là một kỹ thuật hình ảnh y tế của cộng hưởng từ hạt nhân (NMR). Vì thế kỹ thuật này có thể được dùng để quang phổ NMR hoặc chụp ảnh trong những ứng dụng NMR khác. Không giống với X-quang, CT (chụp cắt lớp vi tính) và PET, chụp cộng hưởng từ không sử dụng bức xạ ion hóa và không liên quan đến tia X.

Hầu hết máy MRI có hình ống và chứa nam châm lớn. Khi thực hiện kỹ thuật này, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn nằm bên trong máy MRI. Lúc này những phân tử nước trong cơ thể được sắp xếp bởi từ trường. Đồng thời các nguyên tử liên kết được sóng vô tuyến kích thích và tạo ra những tín hiệu mờ nhạt. Từ đó tạo ra hình ảnh MRI mặt cắt ngang, giúp phản ánh rõ nét những vấn đề của các cơ quan trong cơ thể.

Ngoài ra kỹ thuật chẩn đoán này có khả năng tạo ra hình ảnh 3D và hình ảnh chi tiết về giải phẫu của cơ thể. Từ đó giúp bác sĩ quan sát các cơ quan ở nhiều góc độ khác nhau.

Những bộ phận được kiểm tra bởi MRI

Chụp cộng hưởng từ được sử dụng để kiểm tra và đánh giá tình trạng của hầu hết các bộ phận trong cơ thể. Trong đó có:

  • Xương khớp
  • Ngực
  • Não và tủy sống
  • Mạch máu
  • Tim
  • Những cơ quan nội tạng (dạ dày, gan, phổi…)
Những bộ phận được kiểm tra bởi MRI
Những bộ phận được kiểm tra bởi MRI gồm xương khớp, ngực, tim, mạch máu, nội tạng,não và tủy sống

Khi nào cần chụp cộng hưởng từ (MRI)?

Chụp cộng hưởng từ tạo ra hình ảnh chi tiết về các cơ quan, hệ thống xương và mô mềm trong cơ thể. Từ đó giúp bác sĩ chuyên khoa dễ dàng hơn trong việc kiểm tra và đánh giá bệnh lý.

Ngoài ra máy MRI còn tạo ra hình ảnh có độ phân giải cao. Điều này giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác những vấn đề liên quan và ra hướng điều trị thích hợp.

Dựa vào mục đích và bộ phận bị ảnh hưởng, bệnh nhân sẽ được chụp cộng hưởng từ khi:

Chụp cộng hưởng từ tim và mạch máu

MRI tim và/ hoặc mạch máu khi có nghi ngờ bệnh nhân có những vấn đề sau:

  • Sức khỏe của tim và các hoạt động của mạch máu bị suy yếu
  • Bất thường về sự chuyển động của tim
  • Kiểm tra chức năng và kích thước của các buồng tim
  • Mức độ nghiêm trọng và những ảnh hưởng từ bệnh tim hoặc đau tim
  • Tình trạng tắc nghẽn hoặc viêm mạch máu
  • Những vấn đề hoặc bệnh lý phát sinh từ cấu trúc trong động mạch chủ. Cụ thể như tình trạng bóc tách và phình động mạch.

Chụp cộng hưởng từ não và tủy sống

Chụp cộng hưởng từ là kỹ thuật được áp dụng phổ biến nhất trong quá trình chẩn đoán những vấn đề liên quan đến não và tủy sống. Thông thường kỹ thuật này sẽ được chỉ định nhằm phát hiện những vấn đề sau:

  • Khối u lành tính và ác tính
  • Rối loạn tủy sống
  • Đột quỵ
  • Rối loạn mắt và tai trong
  • Phình mạch máu não
  • Bệnh đa xơ cứng
  • Chấn thương não do chấn thương.

Ngoài ra MRI chức năng của não (fMRI) còn giúp kiểm tra những vấn đề khác, gồm:

  • Quá trình lưu thông máu đến những khu vực nhất định của não
  • Kiểm tra giải phẫu của não và những chức năng quan trọng
  • Kiểm tra và xác định phần nào của não đang bị tổn thương
  • Đánh giá những cử động và ngôn ngữ quan trọng trong não. Từ đó xác định tình trạng và xem xét phẫu thuật não
  • Kiểm tra vị trí tổn thương và mức độ nghiêm trọng sau chấn thương đầu
  • Kiểm tra chức năng não do các rối loạn, điển hình như bệnh Alzheimer.

Chụp cộng hưởng từ xương và khớp

Chụp cộng hưởng từ được chỉ định để đánh giá một số tình trạng liên quan đến xương và khớp như:

  • Khối u xương
  • Khối u của mô mềm
  • Bất thường ở đĩa đệm và đốt sống của cột sống
  • Các bệnh lý và những vấn đề ở khớp do bệnh nhân bị chấn thương hoặc những chấn thương lặp đi lặp lại. Cụ thể như rách dây chằng, tổn thương sụn…
  • Nhiễm trùng xương.
Chụp cộng hưởng từ xương và khớp
Chụp cộng hưởng từ xương và khớp giúp phát hiện khối u của mô mềm, khối u xương, nhiễm trùng xương…

Chụp cộng hưởng từ cơ quan nội tạng và những cơ quan quan trọng khác

Chụp cộng hưởng từ được chỉ định khi muốn kiểm tra những bất thường (bao gồm cả khối u) của các cơ quan trong cơ thể. Điển hình như:

  • Buồng trứng
  • Tử cung
  • Tuyến tiền liệt
  • Tuyến tụy
  • Thận
  • Lách
  • Gan và đường mật

Chụp cộng hưởng từ vú

Thông thường bệnh nhân sẽ được chỉ định đồng thời kỹ thuật chụp nhũ ảnh và chụp cộng hưởng từ để phát hiện ung thư vú. Biện pháp này mang đến hiệu quả chẩn đoán cao, đặc biệt là những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh ung thư và có mô vú dày đặc.

Cơ chế của MRI

Phần lớn cơ thể được tạo thành từ những phân tử nước (gồm các hydro và oxy). Trong trung tâm hydro chứa proton. Proton có kích thước rất nhỏ, nhạy cảm với từ trường và hoạt động tương tự như nam châm.

Trong quá trình chụp cộng hưởng từ, các proton trong cơ thể được kích thích bởi nam châm máy quét mạnh khiến chúng xếp theo cùng một hướng. Sau đó những đợt sóng vô tuyến ngắn được gửi đến nhiều vùng trong cơ thể, đồng thời kích thích và phá bỏ sự liên kết của các proton.

Những proton di chuyển và sắp xếp lại sau khi tắt sóng vô tuyến. Điều này giúp chuyên gia nhận được tín hiệu vô tuyến và xác định vị trí chính xác của các proton.

Quá trình sắp xếp lại của các proton cung cấp thông tin liên quan đến sự khác biệt giữa các loại mô. Bởi các loại mô khác nhau sẽ có những proton khác nhau về tốc độ sắp xếp và tín hiệu. Tín hiệu từ các proton kết hợp với nhau tạo ra hình ảnh chi tiết về các cơ quan trong cơ thể.

Quy trình chụp cộng hưởng từ

Tùy thuộc vào số lượng hình ảnh được chụp, mục đích và kích thước khu vực được quét, quá trình chụp cộng hưởng từ thường kéo dài từ 15 đến 90 phút.

1. Trước khi chụp MRI

Người bệnh có thể sử dụng bất kỳ loại thuốc nào và ăn uống như bình thường vào ngày chụp MRI. Tuy nhiên trong một vài trường hợp đặc biệt, người bệnh có thể được khuyên khác.

Đối với một số mục đích chẩn đoán và khu vực được quét, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh uống nhiều nước hoặc không uống hay không ăn bất kỳ thứ gì trong suốt 4 tiếng đồng hồ trước khi chụp MRI.

Trong thời gian chuẩn bị chụp cộng hưởng từ, người bệnh sẽ được yêu cầu liệt kê một số thông tin quan trọng về tiền sử mắc bệnh và tình trạng sức khỏe ở hiện tại. Sau đó đồng ý và ký tên để quá trình chụp cộng hưởng từ được diễn ra.

Một số thông tin cơ bản cần được bổ sung trước khi chụp MRI:

  • Vừa mới phẫu thuật
  • Có vấn đề về gan, thận hoặc một số vấn đề nào khác
  • Đang mang thai hoặc có thể mang thai
  • Dị ứng với thuốc hoặc thức ăn
  • Bị hen suyễn.

Ngoài ra bệnh nhân cần tháo các vật làm bằng kim loại ra khỏi cơ thể để đảm bảo an toàn. Điển hình như đồ trang sức, răng giả, máy trợ thính, khuyên tai, các khớp/ chi bằng kim loại…

Dùng thuốc nhuộm tương phản

Tùy thuộc vào mục đích và bệnh lý cần chẩn đoán, người bệnh có thể được tiêm thuốc cản quang để tạo ra hình ảnh chi tiết và rõ ràng hơn về mạch máu, mô cùng một số cơ quan khác. Điều này giúp quá trình chẩn đoán trở nên chính xác hơn.

Dùng thuốc nhuộm tương phản
Dùng thuốc nhuộm tương phản giúp tạo ra hình ảnh chi tiết và rõ ràng hơn về mạch máu, mô, các cơ quan khác

Sử dụng thuốc an thần và gây mê

Đối với những trường hợp căng thẳng và chán ăn, người bệnh sẽ được hướng dẫn sử dụng thuốc an thần trước khi MRI. Đối với trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, bệnh nhi có thể được chỉ định gây mê toàn thân trước khi chẩn đoán hình ảnh. Điều này giúp trẻ nằm yên trong quá trình MRI.

2. Trong quá trình chụp MRI

Người bệnh được hướng dẫn nằm trên giường, xung quanh là động cơ. Tùy thuộc vào bộ phận cần được kiểm tra, bệnh nhân có thể được quét hai chân hoặc phần đầu trước. Ngoài ra khung chứa bộ phận thu nhận tín hiệu có thể được đặt tại khu vực được quét để tạo ra hình ảnh chi tiết và chất lượng hơn.

Người bệnh lưu ý giữ yên cơ thể trên giường trong suốt thời gian chụp cộng hưởng từ. Tùy thuộc vào số lượng hình ảnh, mục đích và kích thước của khu vực được quét, toàn bộ quy trình được thực hiện trong khoảng 15 đến 90 phút.

Trong thời gian quét MRI, người bệnh có thể được cấp tai nghe hoặc nút nghe để tránh tiếng ồn từ máy quét. Sau khi quá trình quét kết thúc, bệnh nhân sẽ được đưa ra khỏi phòng chụp cộng hưởng từ.

3. Sau khi chụp MRI

Bệnh nhân có thể ra về sau khi kết thúc quá trình chụp cộng hưởng từ. Bên cạnh đó sau khi quét MRI, người bệnh có thể ăn uống và sinh hoạt như bình thường. Tuy nhiên ở những trường hợp sử dụng thuốc an thần, người bệnh cần tránh lao động nặng, lái xe, vận hành máy móc và uống rượu trong 24 giờ kể từ thời điểm quét.

Thông thường bệnh nhân sẽ nhận kết quả MRI và trao đổi thông tin cùng với bác sĩ ngay sau khi quét. Tuy nhiên trong một số trường hợp nghiêm trọng, kết quả MRI có thể được trả về sau 1 đến 3 ngày vì việc chụp MRI cần được nghiên cứu bởi một chuyên viên quét và X-quang.

Lợi ích từ phương pháp chụp cộng hưởng từ

Quá trình chụp cộng hưởng từ sẽ mang đến những lợi ích sau:

  • Chụp cộng hưởng từ tạo ra hình ảnh chi tiết về cấu trúc mô mềm, hệ xương khớp và cơ quan quan trọng trong cơ thể như thận, gan, tim, não. So với các kỹ thuật khác, hình ảnh MRI chi tiết và rõ nét hơn.
  • Hình ảnh MRI giúp bác sĩ chuyên khoa xác định những tổn thương, vấn đề ở xương khớp và các cơ quan. Đồng thời đánh giá chức năng, cấu trúc và kiểm tra hoạt động của những cơ quan nội tạng trong cơ thể.
  • Phát hiện những điểm bất thường, khối u ẩn sau các mô hoặc lớp xương mà X-quang và những kỹ thuật khác khó nhận ra.
  • Đối với những trường hợp có bệnh lý tim mạch, hình ảnh MRI cung cấp nhiều thông tin có giá trị và chi tiết hơn so với hình ảnh được tạo ra từ tia X.
  • Phương pháp chụp cộng hưởng từ không dùng tia xạ và không xâm lấn.
Chụp cộng hưởng từ tạo ra hình ảnh chi tiết về cấu trúc mô mềm, hệ xương khớp và cơ quan
Chụp cộng hưởng từ tạo ra hình ảnh chi tiết về cấu trúc mô mềm, hệ xương khớp và cơ quan quan trọng khác

Mức độ an toàn của quá trình chụp cộng hưởng từ

Chụp cộng hưởng từ tương đối an toàn và không tạo ra cảm giác đau đớn cho bệnh nhân. Theo kết quả nghiên cứu kỹ thuật chẩn đoán này thường ít gây tác dụng phụ hơn so với CT và X-quang thường quy. Bên cạnh đó quét MRI không phát ra những bức xạ làm ảnh hưởng hay gây nguy hiểm đến con người.

Đối với những trường hợp mắc chứng sợ hãi, bệnh nhân có thể cảm thấy khó chịu trong thời gian quét MRI. Tuy nhiên hầu hết trường hợp đều không gặp vấn đề và có thể kiểm soát tốt tâm lý.

Tuy nhiên quét MRI không được chỉ định cho một số trường hợp. Điển hình như phụ nữ mang thai, bệnh nhân mắc bệnh thận nặng. Vì thuốc nhuộm tương phản có thể gây dị ứng và tác dụng phụ ở những nhóm đối tượng này

Những điều cần lưu ý khi chụp cộng hưởng từ (MRI)

Trước khi chụp cộng hưởng từ, người bệnh cần lưu ý những điều sau đây:

1. Chống chỉ định

Chụp cộng hưởng từ (MRI) không được khuyến cáo cho những trường hợp sau:

  • Những bệnh nhân bị bệnh thận nặng hoặc xơ cứng bì thận
  • Những người có bất kỳ thiết bị kim loại nào trong cơ thể, điển hình như khớp giả, chân giả
  • Phụ nữ đang mang thai hoặc dự định có thai
  • Phụ nữ đang cho con bú.
Chụp cộng hưởng từ (MRI) không được chỉ định cho phụ nữ đang mang thai
Chụp cộng hưởng từ (MRI) không được chỉ định cho phụ nữ đang mang thai, người bị thận nặng

2. Loại bỏ vật dụng kim loại trước khi quét MRI

Bệnh nhân cần loại bỏ các vật dụng bằng kim loại ra khỏi cơ thể trước khi tiến hành chụp cộng hưởng từ. Bởi máy quét MRI tạo ra từ trường rất mạnh, chúng có thể hút các vật thể kim loại và khiến bệnh nhân gặp rủi ro. Hơn thế vật thể kim loại cũng có thể khiến hình ảnh MRI bị biến dạng.

Những vật dụng kim loại cần được lấy ra khỏi cơ thể gồm:

  • Khuyên tai và đồ trang sức khác
  • Van tim nhân tạo
  • Khớp giả, chân giả bằng kim loại
  • Máy khử rung tim cấy ghép
  • Máy tạo nhịp tim
  • Máy bơm truyền thuốc cấy ghép
  • Máy kích thích thần kinh cấy ghép
  • Cấy ghép ốc tai điện tử
  • Kẹp kim loại
  • Các mảnh kim loại trong cơ thể như mảnh bom, đạn
  • Đinh vít, kim loại, kim bấm phẫu thuật hoặc stent
  • Dụng cụ tử cung
  • Kẹp thắt ống dẫn trứng
  • Kẹp phình mạch não
  • Cấy ghép mắt
  • Răng giả
  • Có hình xăm được làm từ mực chứa kim loại.

3. Tác dụng phụ từ thuốc nhuộm tương phản

Việc sử dụng thuốc cản quang có thể gây tác dụng phụ. Tuy nhiên hầu hết các trường hợp đều nhẹ và không kéo dài. Một số tác dụng phụ có thể gặp gồm:

  • Chóng mặt
  • Đau đầu
  • Phát ban da
  • Cơ thể mệt mỏi…

Tổn thương cơ quan và mô có thể xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh thận nặng. Vì thế ở những trường hợp bị thận, người bệnh được xét nghiệm máu để đánh giá chức và thời kiểm tra mức độ an toàn trước khi quyết định quét. Ngoài ra cần thông báo cho bác sĩ nếu có tiền sử hoặc đang những vấn đề về đông máu và phản ứng dị ứng.

Sử dụng thuốc nhuộm tương phản có thể gây đau đầu, chóng mặt
Sử dụng thuốc nhuộm tương phản có thể gây đau đầu, chóng mặt, phát ban da, cơ thể mệt mỏi

Chụp cộng hưởng từ (MRI) là một kỹ thuật chẩn đoán an toàn và có độ chính xác cao. Chính vì thế người bệnh có thể sử dụng kỹ thuật này để chẩn đoán những bệnh lý nguy hiểm theo sự hướng dẫn của bác sĩ. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn, bạn cần thông báo với bác sĩ về tiền sử mắc bệnh và tình trạng sức khỏe ở hiện tại trước khi quét MRI.

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua