Xương quay là gì? Nằm ở đâu? Cấu tạo và chức năng

Theo dõi IHR trên goole news

Xương quay là xương dày hơn, ngắn hơn ở cẳng tay và nằm song song với xương trụ. Đây là một xương lớn và dễ bị chấn thương hơn ở cẳng tay. Do đó, tìm hiểu giải phẫu, cấu trúc cũng như chức năng của xương quay là điều cần thiết để tăng cường sức khỏe xương.

xương quay
Xương quay nằm song song với xương trụ ở cẳng tay và hỗ trợ thực hiện nhiều hoạt động ở tay

Xương quay là gì?

Xương quay là một trong hai xương ở cẳng tay, xương còn lại là xương trụ. Khi ở tư thế giải phẫu (tức là hai tay buông thõng bình thường, lòng bàn tay hướng về phía trước), xương quay nằm ở phía ngoài và song song với xương trụ cẳng tay. Xương quay và xương trụ kết nối với nhau để tạo thành khớp khuỷu tay.

Xương quay là xương có kích thước lớn hơn trong hai xương dài cẳng tay. Xương dày ở cổ tay và mỏng hơn ở khuỷu tay. Xương trụ dài hơn xương quay khoảng 2.5 cm ở hầu hết mọi người, tuy nhiên sự chênh lệch này thường không đáng kể.

Trong hai xương ở cẳng tay, xương quay là được là khả năng gãy cao hơn. Ở trẻ em có khoảng 50% các trường hợp gãy xương cẳng tay liên quan đến xương quay, chỉ 6% ảnh hưởng đến xương trụ và 44% là gãy cả hai xương.

Gãy xương quay là tình trạng phổ biến ở người lớn, với tỷ lệ gãy xương tương tự nhau, tuy nhiên sau khi qua 40 tuổi, tỷ lệ gãy xương ở phụ nữ cao hơn nam giới.

Giải phẫu xương quay

Xương quay là một trong bốn xương dài của cơ thể. Xương dài là xương đặc, chắc chắn. Thân xương là một đoạn dài với phần cuối là một mảnh xương xuất phát từ trung tâm cốt hóa phụ. Thân xương thường rỗng, với không gian bên trong được gọi là khoang tủy, chứa đầy tủy xương.

1. Xương quay nằm ở đâu?

Ở cẳng tay có hai xương nằm song song với nhau, đó là xương trụ và xương quay.

Xương quay nằm ở cẳng tay, phần xương nối cánh tay và cổ tay. Ở vị trí giải phẫu (tức là cánh tay buông thõng, lòng bàn tay hướng ra ngoài, xương quay nằm ở bên ngoài cơ thể và song song với xương trụ. Ở vị trí nghỉ ngơi, chẳng hạn như khi đặt tay trên bàn phím, xương quay hướng vào cơ thể.

Đầu gần của xương tạo nên cạnh bên ngoài của khớp khuỷu tay ở đầu xa của bả vai. Đầu xa của xương quay kết nối với cổ tay ngay trước ngón tay cái.

xương quay cổ tay
Xương quay là xương nằm song song với xương trụ ở cẳng tay

Chuyển động xoay của xương quay và xương trụ cho phép cổ tay chuyển động. Xương quay cũng tạo ra sự ổn định cho khớp ở khuỷu tay và cho phép các chuyển động ở tay. Tuy nhiên xương cánh tay và xương trụ chịu trách nhiệm cho hầu hết các hoạt động của tay.

Xương quay và xương trị được kết nối với nhau bởi một lớp dày được gọi là dây chằng chéo hoặc màng liên kết. Ngoài ra, có một dây chằng nhỏ kết nối các đầu gần của xương trụ và xương quay. Dây chằng này được gọi là dây xiên hoặc dây chằng xiên và các sợi này đi theo hướng ngược lại của dây chằng chéo.

2. Cấu tạo của xương quay

Xương quay dài từ 22 – 26.7 cm ở người lớn. Trên thực tế, ở phụ nữ xương có chiều dài trung bình là 22.35 cm và 24.13 cm ở nam giới. Khi đặt theo phương thẳng đứng, đầu lớn ở phía dưới (gần cổ tay) của xương quay có nhiều rãnh ở phía sau.

Xương quay được chia thành ba phần: Thân xương, đầu trên và đầu dưới.

Thân xương:

Thân xương có kết cấu ba mặt, là mặt trước, mặt sau và mặt ngoài. Mặt trước được tính là lồi củ quay, rộng dần xuống phía dưới và ở khoảng giữa có lỗ nuôi xương. Mặt trước và mặt sau của xương có kết cấu hơi lõm, trong khi đó mặt ngoài hơi lồi.

Ngoài ra, thân xương có ba bờ, là bờ trước, bờ sau và bờ gian cốt.

Đầu trên xương:

xương quay khớp với xương nào
Hình ảnh đầu trên xương quay

Đầu trên của xương bao gồm chỏm, cổ và lồi củ:

  • Chỏm xương quay có hình dạng trụ, mặt lõm, hơi hướng lên trên, khớp với mỏm con của xương cánh tay. Có một diện khớp vòng sẽ tiếp khớp với khuyết quay của xương trụ. Chỏm này sẽ xoay quanh xương trụ trong dây chằng vòng để hỗ trợ hoạt động sấp ngửa của cẳng tay. Ở xương tươi, các diện khớp này đều được bao phủ bởi sụn để giảm ma sát và tổn thương.
  • Cổ xương quay có chiều dài khoảng 10 – 12 mm, có hình dạng ống.
  • Lồi củ quay lời vị trí bám của cơ nhị đầu.

Từ vị trí lồi củ quay, trục xương ở vị trí thẳng đứng. Khi nhìn từ phần dưới, thân xương hơi uốn cong nhẹ.

Ở giữa cổ xương và thân xương tạo thành một góc mở rộng ra ngoài, được gọi là góc cổ thân xương. Nhờ có góc này, xương quay có thể quay xung quanh xương trụ và giúp cánh tay có thể đặt sấp hoặc ngửa. Khi xương bị gãy, có thể dẫn đến gập góc hoặc chồng chéo các đoạn xương lên nhau, dẫn đến mất hoặc suy giảm hoạt động sấp ngửa của tay.

Đầu dưới xương:

Thân xương được kết cấu gồm ba mặt nhưng đến đầu dưới sẽ chuyển thành năm mặt, bao gồm:

  • Mặt trong của xương được tạo thành từ bờ gian cốt chia đôi, có hình tam giác, ở dưới có một diện khớp nhỏ, được gọi là khuyết trụ xương quay.
  • Mặt ngoài mở rộng xuống phía dưới để tạo thành mỏm trâm quay. Mặt sau có kết cấu lồi và có chứa một gờ nổi được gọi là lồi củ Lister. Mặt ngoài và mặt sau có nhiều rãnh với mục đích cho gân các cơ duỗi đi xuống bàn tay.
  • Mặt trước có kết cấu trơn, láng và có một gờ rõ rệt được hình thành.
  • Mặt dưới của xương quay có hình tam giác, đỉnh ở ngoài khớp với các xương cổ tay và diện khớp cổ tay. Ở mặt dưới có một mấu nhô xuống phía dưới gọi là mỏm trâm, ngay bên dưới da cổ tay.

Xương quay là xương dài, đặc và cứng. Tuy nhiên, các đầu xương thường xốp và cứng dần theo thời gian.

3. Các biển thể giải phẫu

Đôi khi xương quay có thể ngắn hơn xương trụ, kém phát triển hoặc một số người có thể không có xương quay. Có một biến thể giải phẫu là viêm bao hoạt dịch ở khớp trên của xương trụ. Đây là vị trí xương quay và xương trụ hợp nhất. Tình trạng này là bẩm sinh nhưng có thể xảy ra sau một chấn thương, chẳng hạn như trật khớp.

Chức năng của xương quay

Xương quay thực hiện các chuyển động ở cánh tay, đặc biệt là hỗ trợ toàn bộ phạm vi di chuyển của bàn tay và cổ tay. Xương quay và xương trụ kết hợp với nhau để nâng, xoay và thực hiện một số thao tác khác ở tay. Khi bò, xương quay hỗ trợ cung cấp khả năng chuyển động.

Xương quay hỗ trợ trọng lượng của cơ thể khi cánh tay ở tư thế bò và nâng trọng lượng của cơ thể, chẳng hạn như trong hoạt động chống đẩy.

xương quay có mấy diện khớp
Xương quay kết hợp với xương trụ để nâng đỡ cơ thể trong nhiều tư thế

Bên cạnh đó, xương quay khớp với xương thuyền và xương nguyệt để tạo các các vận động cơ bản của tay, chẳng hạn như:

  • Gấp;
  • Duỗi;
  • Nghiêng quay;
  • Nghiêng trụ.

Các vấn đề liên quan đến xương quay

Tình trạng y tế phổ biến nhất đối với xương quay là gãy xương. Xương quay ngắn hơn và dày hơn xương trụ, do đó dễ bị gãy hơn. Gãy xương quay là một trong những loại gãy xương phổ biến nhất ở tất cả các nhóm tuổi. Ngoài ra, sự phân bố trọng lượng khi ngã hoặc khi ngã với tư thế chống tay xuống đất cũng có thể gây áp lực lên xương quay và dẫn đến gãy xương.

gãy đầu dưới xương quay
Gãy xương quay cổ tay là chấn thương phổ biến nhất ở xương quay

Gãy đầu xương xương quay là loại gãy xương phổ biến nhất, đặc biệt là ở người cao tuổi và trẻ em. Ngã với tư thế dang rộng tay cũng có thể dẫn đến gãy xương quay. Gãy xương có thể là gãy đơn hoặc gãy cả xương trụ và xương quay.

Ở bệnh nhân là trẻ em, gãy xương thường là gãy xương không hoàn toàn, do tính chất linh hoạt của các mô xương chưa trưởng thành. Bệnh nhân trước tuổi vị thành niên cũng có nguy cơ làm hỏng tấm biểu mô (tấm tăng trưởng) xương quay, điều này có thể dẫn đến các biến dạng lâu dài.

Bất kể loại gãy xương và mức độ nghiêm trọng, gãy xương cần được điều trị y tế để tránh các rủi ro nghiêm trọng. Dấu hiệu gãy xương phổ biến nhất là đau đớn, biến dạng xương, bầm tím, sưng và mất chức năng hoặc mất cảm giác.

Gãy xương không gây nguy hiểm đến tính mạng và không cần điều trị cấp cứu Thông thường, một bác sĩ có thể tiến hành các biện pháp chẩn đoán cơ bản và đề nghị kế hoạch điều trị phù hợp.

Phục hồi chức năng xương quay

Điều quan trọng khi phục hồi chức năng xương quay sau khi gãy phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và vị trí gãy xương. Điều trị thường bắt đầu bằng cách cố định xương bị gãy và đưa các đầu xương về vị trí ban đầu để thúc đẩy quá trình lành xương. Nếu xương không được đặt vào vị trí chính xác, có thể dẫn đến sự phát triển các xương mới và gây biến dạng vĩnh viễn.

Loại cố định xương phụ thuộc vào biến dạng và tình trạng gãy xương cụ thể. Các trường hợp gãy xương nghiêm trọng có thể cần bất động khớp trong khi các trường hợp gãy xương nhẹ có thể cố định bằng cách bó bột hoặc nẹp tay. Trong hầu hết các trường hợp, người bệnh có thể cần sử dụng dây treo tay để tránh các cử động không cần thiết.

phục hồi chức năng sau gãy xương cẳng tay
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, tổn thương xương quay có thể cần 2 – 3 tháng

Sau khi bất động tay, quá trình hồi phục có thể bao gồm vật lý trị liệu. Chuyên gia vật lý trị liệu có thể hướng dẫn người bệnh thực hiện các bài tập kéo giãn và tăng cường sức mạnh sau khi gãy xương. Vật lý trị liệu có thể cải thiện sức mạnh và phạm vi chuyển động ở cánh tay.

Trong các trường hợp cần thiết, người bệnh có thể cần phẫu thuật để điều chỉnh tình trạng gãy xương nghiêm trọng. Phẫu thuật thường cần thời gian phục hồi lâu hơn và người bệnh có thể cần vật lý trị liệu để cải thiện các triệu chứng.

Phục hồi chức năng gãy xương quay có thể cần khoảng 2 – 3 tháng. Điều quan trọng là người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn và thực hiện vật lý trị liệu theo hướng dẫn. Việc trì hoãn điều trị có thể khiến các triệu chứng trở nên nghiêm trọng và gây tổn thương xương vĩnh viễn.

Xương quay là một trong hai xương ở cẳng tay, chịu trách nhiệm cho các chuyển động ở tay và bàn tay. Hiểu được cấu trúc và giải phẫu xương là điều cần thiết để ngăn ngừa các chấn thương và có kế hoạch chăm sóc xương phù hợp.

Tham khảo thêm: Cổ tay: Cấu tạo xương, khớp và thông tin cần biết

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua