Viêm màng bao hoạt dịch: Nguyên nhân, dấu hiệu, điều trị

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ Nguyễn Thị Tuyết Lan | Chuyên Khoa: Xương Khớp | Nơi công tác: IHR Cơ Sở Hà Nội
Theo dõi IHR trên goole news

Viêm màng bao hoạt dịch là tình trạng viêm tại lớp trong cùng của bao hoạt dịch, thường xảy ra ở những khớp lớn trên cơ thể. Bệnh tiến triển khiến bệnh nhân có cảm giác tê cứng và đau nhức nghiêm trọng. Đau nhiều hơn khi di chuyển. Đồng thời kèm theo tình trạng sưng, đỏ hoặc tím ở khớp bị tổn thương.

KHÁM PHÁ: Viêm khớp và Cách TIÊU TAN đau nhức TRÁNH BIẾN DẠNG khớp từ thảo dược

Viêm màng bao hoạt dịch
Tìm hiểu nguyên nhân gây viêm màng bao hoạt dịch, triệu chứng, biến chứng, điều trị và phòng ngừa

Viêm màng bao hoạt dịch là gì?

Viêm màng bao hoạt dịch thể hiện cho tình trạng viêm lớp trong cùng của bao hoạt dịch. Lớp này là một màng mỏng nối với khớp, bên trong có chứa chất bôi trơn. Chức năng chính của màng bao hoạt dịch gồm kích thích và tiết dịch giúp nâng cao sự linh hoạt, xương khớp hoạt động trơn tru hơn. Đồng thời giúp phòng ngừa tình trạng co cứng khớp và những tổn thương liên quan.

Ngoài ra lớp màng này còn có chức năng hỗ trợ chống viêm, kháng khuẩn, giúp bảo vệ và nuôi dưỡng sụn khớp. Khi bị viêm, các hoạt động và chức năng của màng bao hoạt dịch trở nên suy yếu. Lúc này khớp bị tổn thương sẽ có biểu hiện tăng tiết hoạt dịch kèm theo tình trạng sưng to ở khớp và đau nhức.

Thông thường viêm màng bao hoạt dịch tiến triển khi bao hoạt dịch bị tổn thương hoặc bị nhiễm trùng do các yếu tố xung quanh tác động. Bệnh thường xảy ra ở các khớp lớn của cơ thể. Trong đó khớp gối và khuỷu tay là vị trí dễ bị tổn thương nhất.

Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết viêm màng bao hoạt dịch

Để dễ dàng hơn trong việc nhận biết tình trạng viêm nhiễm màng bao hoạt dịch bạn có thể dựa vào những biểu hiện cụ thể như:

  • Đau nhức

Đau nhức là biểu hiện thường gặp và thường phát triển đầu tiên ở những bệnh nhân bị viêm màng bao hoạt dịch. Lúc này đau nhức sẽ kèm theo cảm giác tê cứng khiến bệnh nhân khó chịu, mất tập trung và khó thực hiện các hoạt động sinh hoạt thường ngày.

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, đau có thể xảy ra âm ỉ hoặc dữ dội. Đau nhiều hơn khi vận động, di chuyển, có va chạm hoặc dùng tay ấn vào khu vực tổn thương. Đau có biểu hiện thuyên giảm khi khớp tổn thương được nghỉ ngơi.

Đối với những trường hợp nặng, cơn đau có thể kéo dài liên tục trong hai tuần và nghỉ ngơi không thể giúp cơn đau thuyên giảm.

Viêm màng bao hoạt dịch khiến bệnh nhân đau nhức
Viêm màng bao hoạt dịch khiến bệnh nhân đau nhức kèm theo cảm giác tê cứng khó chịu
  • Khô/ tràn dịch và cứng khớp

Màng bao hoạt dịch bị viêm khiến chức năng bôi trơn gặp vấn đề. Điều này dẫn đến tình trạng khô và cứng khớp, bệnh nhân gặp khó khăn hoặc không thể thực hiện các hoạt động sinh hoạt thường ngày.

Tuy nhiên trong nhiều trường hợp khác, tình trạng viêm làm tăng tiết hoạt dịch và gây ra hiện tượng tràn dịch khớp. Triệu chứng này thường xảy ra ở khớp gối.

  • Có tiếng kêu rắc rắc khi di chuyển

Tình trạng cứng khớp do viêm màng bao hoạt dịch khiến bệnh nhân thường nghe thấy tiếng kêu rắc rắc khi di chuyển hoặc khi co duỗi các khớp.

  • Hạn chế khả năng vận động

Tình trạng viêm màng bao hoạt dịch khiến khả năng vận động của bệnh nhân bị hạn chế, người bệnh gặp nhiều khó khăn khi di chuyển hoặc thực hiện các hoạt động khác. Nguyên nhân là do tình trạng tăng tiết dịch khớp các mô mềm quanh khớp (dây chằng, sụn và cơ bắp) bị chèn ép. Điều này tiến triển lâu dài làm tăng nguy cơ yếu cơteo cơ.

  • Sưng đỏ hoặc bầm tím khu vực tổn thương

Tình trạng viêm khiến khu vực bị tổn thương có biểu hiện sưng đỏ và có cục cứng. Bệnh nhân có thể cảm nhận rõ triệu chứng này bằng cách nhìn và sờ.

Trong một số trường hợp, bệnh nhân có biểu hiện sưng và bầm tím ở khớp. Thông thường triệu chứng sưng đỏ/ bầm tím khu vực tổn thương thường xuất hiện đồng thời với tình trạng co cứng khớp.

Sưng đỏ hoặc bầm tím khu vực tổn thương
Tình trạng sưng đỏ và bầm tím do màng bao hoạt dịch ở khuỷu tay bị viêm
  • Sốt

Trong một số trường hợp, bệnh nhân có biểu hiện sốt nhẹ. Cơn sốt thường xảy ra vào buổi chiều tối và có thể thuyên giảm sau khi sử dụng thuốc.

Nguyên nhân gây viêm màng bao hoạt dịch

Những nguyên nhân thường gặp bao gồm:

  • Sự thoái hóa theo tuổi tác

Những người có độ tuổi càng cao càng có nguy cơ mắc bệnh viêm màng bao hoạt dịch. Nguyên nhân là do sự thoái hóa theo tuổi tác khiến bao hoạt dịch, màng hoạt dịch cùng các khớp suy yếu, dễ tổn thương và không thể đảm bảo các chức năng ở hiện tại. Từ đó gây ra tình trạng viêm và kèm theo những triệu chứng nghiêm trọng.

  • Yếu tố nghề nghiệp

Những người có công việc nặng nhọc, thường xuyên vận động nhiều hoặc lặp đi lặp lại các động tác ở khớp sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao. Vì điều này làm tăng áp lực lên khớp, dễ gây chấn thương và viêm ở bao hoạt dịch.

  • Ít vận động

Viêm màng bao hoạt dịch xảy ra ở những người ít vận động, đứng nhiều, ngồi lâu hoặc thường xuyên giữ nguyên tư thế của một khớp trong suốt thời gian dài. Điển hình như quỳ hoặc tựa khuỷu tay. Bởi điều này sẽ làm tăng áp lực lên khớp, ức chế bao hoạt dịch. Lâu ngày phát triển thành viêm màng bao hoạt dịch.

  • Vận động quá mức

Những người thường xuyên vận động quá mức ở một khớp như nhân viên văn phòng (ảnh hưởng đến khớp cổ tay và ngón tay), vận động viên điền kinh (ảnh hưởng đến khớp gối)… thường bị tổn thương xương khớp. Đồng thời khiến màng bao hoạt dịch ở những khớp này bị viêm.

  • Chấn thương

Chấn thương là nguyên nhân gây viêm màng bao hoạt dịch phổ biến thứ hai sau thoái hóa. Nguyên nhân này thường xảy ra ở những người lớn tuổi, những người lao động chân tay và vận động viên. Chấn thương có thể xảy ra trong lúc chơi thể thao, lao động hoặc lái xe. Lúc này không chỉ khớp mà bao hoặc bao hoạt dịch và lớp màng bên trong cũng bị tổn thương và viêm.

Chấn thương gây viêm màng bao hoạt dịch xảy ra nhiều hơn ở khớp gối. Vì bao hoạt dịch và lớp màng của khớp này nằm ở dưới da.

Viêm màng bao hoạt dịch thường xảy ra do chấn thương
Viêm màng bao hoạt dịch thường xảy ra do chấn thương trong lao động, lái xe hoặc chơi thể thao
  • Bệnh lý

Viêm màng bao hoạt dịch thứ phát có thể xảy ra do một số bệnh xương khớp và bệnh tự miễn thường gặp. Cụ thể như:

Liên hệ ngay để nhận tư vấn miễn phí từ bác sĩ đầu ngành

Đối tượng nguy cơ của bệnh viêm màng bao hoạt dịch

Bệnh thường xảy ra ở nhóm đối tượng sau:

  • Người lớn tuổi và những người có độ tuổi trung niên
  • Vận động viên
  • Người có công việc nặng nhọc và lao động chân tay
  • Bệnh nhân bị chấn thương hoặc mắc bệnh xương khớp trước đó.

Bệnh viêm màng bao hoạt dịch có nguy hiểm không?

Bệnh thường không gây nguy hiểm khi sớm được chẩn đoán và xử lý. Tuy nhiên ở những trường hợp nghiêm trọng và không được chữa trị kịp thời có thể tiến triển và gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng.

Tùy theo mức độ nghiêm trọng, bệnh nhân có thể gặp một trong những biến chứng nghiêm trọng sau:

  • Yếu và teo cơ

Cảm giác đau nhức, cứng khớp và tình trạng tăng tiết dịch khớp khiến khả năng vận động của bệnh nhân bị hạn chế. Điều này tiến triển lâu ngày sẽ làm tăng nguy cơ yếu và teo cơ do khớp và mô mềm không được vận động trong thời gian dài.

  • Tàn phế, bại liệt

Nếu viêm màng bao hoạt dịch xảy ra ở khớp gối và không được điều trị, bệnh nhân sẽ có nguy cơ cao tàn phế và bại liệt. Nguyên nhân là do sự tăng tiết dịch khớp bất thường gây tràn dịch khớp, khiến các khớp suy yếu và bị phá hủy.

Tàn phế, bại liệt
Tàn phế, bại liệt có thể xảy ra ở những bệnh nhân điều trị chậm trễ hoặc điều trị không hiệu quả
  • Tăng nguy cơ mắc bệnh xương khớp

Nếu không được điều trị hiệu quả, bệnh viêm màng bao hoạt dịch sẽ làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh xương khớp nghiêm trọng khác, bao gồm:

Bệnh viêm màng bao hoạt dịch được chẩn đoán như thế nào?

Quá trình chẩn đoán bệnh viêm màng bao hoạt dịch gồm xác định bệnh sử, kiểm tra triệu chứng, kiểm tra tổn thương thực thể và chẩn đoán hình ảnh.

1. Chẩn đoán lâm sàng

Trước tiên bệnh nhân sẽ được đặt một vài câu hỏi liên quan đến bệnh sử, bao gồm cả chấn thương, bệnh lý và phẫu thuật trước đó. Sau đó bệnh nhân được kiểm tra triệu chứng và tổn thương cận lâm sàng, cụ thể:

  • Kiểm tra các triệu chứng cơ bản và đánh giá mức độ nghiêm trọng, bao gồm cảm giác đau, tê cứng, tình trạng cứng khớp
  • Kiểm tra mức độ nghiêm trọng của cơn đau và thời điểm đau
  • Sờ và nắn tại khu vực có khớp bị sưng đỏ, bầm tím
  • Kiểm tra phạm vi hoạt động của khớp bị ảnh hưởng
  • Kiểm tra dáng đi và đánh giá tình trạng teo yếu cơ
  • Kiểm tra phần ngoài giúp chẩn đoán tràn dịch khớp (nếu có).
Bệnh viêm màng bao hoạt dịch được chẩn đoán bằng cách kiểm tra triệu chứng
Bệnh viêm màng bao hoạt dịch được chẩn đoán bằng cách kiểm tra triệu chứng và tổn thương thực thế

2. Chẩn đoán cận lâm sàng

Nếu có nghi ngờ viêm màng bao hoạt dịch, bệnh nhân sẽ được yêu cầu thực hiện thêm một số kỹ thuật chẩn đoán sau:

  • Xét nghiệm dịch khớp: Bệnh nhân được chọc hút dịch khớp để lấy một lượng dịch khớp vừa đủ, đưa vào phòng thí nghiệm và kiểm tra. Xét nghiệm này cho phép bác sĩ chẩn đoán xác định viêm màng bao hoạt dịch và tìm kiếm nguyên nhân gây viêm (bao gồm tình trạng nhiễm trùng do vi sinh vật). Đồng thời giúp phân biệt với tình trạng thoái hóa thông thường hoặc chảy máu khớp gối. Đối với những trường hợp bị viêm, độ nhớt của dịch khớp thường thấp.
  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu được dùng cho những trường hợp bị đau và cứng khớp nhưng không rõ nguyên nhân. Xét nghiệm này giúp bác sĩ kiểm tra tốc độ lắng máu, nồng độ axit uric, protein C phản ứng… Từ đó giúp chẩn đoán nguyên nhân gây đau và phân biệt với các bệnh lý khác như viêm khớp dạng thấp, bệnh gout, thấp khớp…
  • Chụp X-quang: Đối với trường hợp viêm màng bao hoạt dịch, bệnh nhân thường được yêu cầu chụp X-quang có chất cản quang. Kỹ thuật chẩn đoán này giúp phản ánh rõ nét những vấn đề ở mô mềm, bao gồm cả màng bao hoạt dịch. Từ đó giúp kiểm tra tổn thương và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp cộng hưởng từ tạo ra hình ảnh chi tiết về cấu trúc bên trong xương khớp và mô mềm. Điều này giúp chẩn đoán tổn thương, xác định tình trạng sưng và cứng khớp do nhiều nguyên nhân khác nhau. Ngoài ra chụp cộng hưởng từ còn giúp xác định lượng dịch khớp đang tích tụ trong khớp bị tổn thương. Đồng thời đánh giá mức độ nghiêm trọng và hướng điều trị hiệu quả.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Chụp cắt lớp vi tính thường được dùng để kiểm tra những nguyên nhân và tình trạng nguy hiểm khác. Bởi kỹ thuật này có khả năng tạo ra hình ảnh cắt ngang giúp bác sĩ dễ dàng hơn trong việc đánh giá và chẩn đoán xác định. Tránh gây nhầm lẫn tình trạng sưng đau khớp viêm màng bao hoạt dịch và u xương.
  • Siêu âm cơ: Để kết quả chẩn đoán được chắc chắn và chính xác hơn, bệnh nhân có thể được yêu cầu siêu âm cơ. Kỹ thuật này giúp bác sĩ tìm kiếm và xác định rõ những bất thường đang xảy ra.

3. Chẩn đoán phân biệt

Những bệnh lý được chẩn đoán phân biệt với viêm màng bao hoạt dịch:

Viêm khớp dạng thấp
Gãy xương, viêm khớp dạng thấp… là những bệnh lý được chẩn đoán phân biệt với viêm màng bao hoạt dịch

Phương pháp điều trị viêm màng bao hoạt dịch

Các cách điều trị hiện nay bao gồm sử dụng thuốc kết hợp với vật lý trị liệu hoặc phẫu thuật khi cần thiết.

1. Sử dụng thuốc điều trị viêm màng bao hoạt dịch

Đối với những trường hợp có màng bao hoạt dịch bị viêm, người bệnh sẽ được yêu cầu điều trị với những loại thuốc sau:

  • Thuốc giảm đau không kê đơn: Thông thường thuốc giảm đau sẽ được sử dụng đồng thời với thuốc chống viêm. Đối với những trường hợp nhẹ, người bệnh sẽ được sử dụng các loại thuốc giảm đau không kê đơn như paracetamol. Thuốc này có tác dụng giảm đau và hạ sốt, giúp kiểm soát tốt các triệu chứng.
  • Thuốc giảm đau gây nghiện: Đối với những trường hợp nặng hơn, bệnh nhân sẽ được sử dụng các thuốc giảm đau kê đơn như opium, morphin, codein… Nhóm thuốc này có khả năng cải thiện tốt các cơn đau từ trung bình đến nặng. Tuy nhiên thuốc có khả năng gây nghiện nên cần chú ý khi sử dụng.
  • Thuốc chống viêm không steroid: Thuốc chống viêm không steroid là một trong những nhóm thuốc chống viêm thường được dùng trong điều trị viêm màng bao hoạt dịch. Thuốc này có tác dụng giảm đau và giảm viêm. Tuy nhiên trong một số trường hợp đau nặng, thuốc có thể không mang đến hiệu quả như mong đợi.
  • Steroid: Steroid dạng viên uống hoặc thuốc tiêm có thể được chỉ định. Thuốc này phù hợp với những bệnh nhân bị viêm và đau nghiêm trọng, không thể kiểm soát bằng các thuốc thông thường. Ngoài giảm sưng viêm và đau, thuốc còn có tác dụng hạn chế nguy cơ phá hủy sụn khớp. Steroid cần được sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Trong đó corticosteroid dạng tiêm là thuốc được chỉ định phổ biến.
  • Thuốc giãn cơ: Thuốc giãn cơ thường được điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân bị cứng khớp. Thuốc này có tác dụng xoa dịu các cơ, giảm đau và cải thiện tình trạng.
  • Bài thuốc tinh hoa Y học cổ truyền được kế thừa và phát triển từ phương thuốc bí truyền của người Tày – Tây Bắc, kết tinh hơn 50 thượng dược phối chế theo công thức đột phá:

Xem chi tiết thông tin về bài thuốc trong video:

2. Vật lý trị liệu

Bên cạnh việc sử dụng thuốc, bệnh nhân sẽ được yêu cầu vật lý trị liệu để phòng ngừa tình trạng tê yếu cơ, khôi phục khả năng vận động của bệnh nhân. Tùy thuộc vào tình trạng, các chuyên gia sẽ thiết kế chương trình vật lý trị liệu phù hợp cho mỗi bệnh nhân.

Các bài tập vật lý trị liệu có tác dụng cải thiện tình trạng tê và co cứng, giảm cảm giác đau đớn và nâng cao sức khỏe xương khớp cho bệnh nhân. Ngoài ra những bài tập này còn có tác dụng cải thiện sự linh hoạt, phục hồi chức năng và tăng cường độ dẻo dai cho xương khớp. Đồng thời giúp phòng ngừa nhiều biến chứng trong đó có tình trạng teo cơ, yếu cơ, liệt chi…

Vật lý trị liệu
Vật lý trị liệu được áp dụng với mục đích giảm đau, cải thiện tình trạng tê và co cứng, tăng độ linh hoạt

3. Chọc hút dịch khớp

Viêm màng bao hoạt dịch có thể gây ra tình trạng tăng tiết dịch khớp dẫn đến tràn dịch, thường gặp ở khớp gối. Lúc này người bệnh được yêu cầu chọc hút dịch khớp để loại bỏ toàn bộ dịch khớp dư thừa. Từ đó giúp phòng ngừa tình trạng thoái hóa và hư tổn sụn khớp.

Tần suất thực hiện sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng. Tuy nhiên việc chọc hút quá mức có thể gây nhiễm trùng khớp. Vì thế chỉ nên được thực hiện phương pháp điều trị này khi có chỉ định của bác sĩ.

4. Biện pháp giảm đau tại nhà

Biện pháp tại nhà có thể giúp bạn giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của cơn đau. Một số biện pháp thường được áp dụng gồm:

  • Chườm ấm

Biện pháp chườm ấm thường được áp dụng cho những trường hợp bị đau do các bệnh lý về xương khớp. Biện pháp này giúp xoa dịu cơn đau bằng cách thư giãn các cơ, kích thích quá trình lưu thông máu đến những khu vực bị ảnh hưởng. Từ đó giúp cải thiện tình trạng co cứng cơ, tăng khả năng nuôi dưỡng xương khớp và cải thiện chức năng vận động cho bệnh nhân.

Người bệnh được khuyến khích chườm ấm với khăn hoặc chai nước ấm 3 lần/ ngày, mỗi lần 15 phút để giảm đau.

  • Chườm lạnh

Chườm lạnh không được dùng cho những trường hợp bị căng cơ. Đối với những trường hợp bị đau và viêm thông thường, biện pháp này có thể giúp giảm đau và viêm hiệu quả. Đồng thời giúp giảm sưng và mang đến cảm giác dễ chịu cho bệnh nhân.

Để cải thiện tình trạng, người bệnh nên áp dụng biện pháp chườm lạnh từ 2 – 3 lần/ ngày, mỗi lần từ 10 – 15 phút. Có thể dùng túi hoặc khăn bọc đá lạnh.

  • Nghỉ ngơi

Nghỉ ngơi và ngừng thực hiện các hoạt động là biện pháp giảm đau hiệu quả khi cơn đau xuất hiện. Bởi việc việc nghỉ ngơi sẽ giúp màng bao hoạt dịch bị viêm cùng xương khớp và các mô mềm được thư giãn, giảm áp lực và căng thẳng.

Ngoài ra nghỉ ngơi khi bị đau có thể làm giảm độ nhạy cảm của khớp xương và mô mềm, hạn chế các hoạt động làm tổn thương cấu trúc.

  • Duy trì sinh hoạt

Nếu cơn đau thuyên giảm sau khi nghỉ ngơi, người bệnh cần đi lại nhẹ nhàng, vận động với những bài tập có cường độ nhẹ như yoga. Điều này có thể giúp hạn chế đau, tăng độ linh hoạt và giảm chứng tê yếu cơ.

Duy trì sinh hoạt
Duy trì sinh hoạt giúp hạn chế đau, tăng độ linh hoạt và giảm chứng tê yếu cơ

5. Phẫu thuật

Phẫu thuật ít được chỉ định do hầu hết các bệnh nhân bị viêm màng bao hoạt dịch đều có đáp ứng tốt với việc sử dụng thuốc và vật lý trị liệu.Tuy nhiên ở những trường hợp nặng hơn, thất bại khi điều trị bảo tồn, bệnh nhân sẽ được yêu phẫu thuật để kiểm soát tình trạng.

Ngoài ra phẫu thuật sẽ được chỉ định cho những trường hợp sau:

  • Có biến chứng hoặc có nguy cơ tê, yếu chân hay bại liệt
  • Sụn khớp hư tổn
  • Viêm lan rộng sang một số vị trí khác.

Tùy thuộc vào tình trạng và nhu cầu của người bệnh, bác sĩ sẽ đề ra các phương pháp phẫu thuật thích hợp. Thông thường phẫu thuật có thể giúp bệnh nhân loại bỏ xương và sụn khớp hư tổn do biến chứng, làm lành tổn thương và hạn chế tình trạng tê yếu cơ hay liệt chi.

Chế độ sinh hoạt và dinh dưỡng cho người bị viêm màng bao hoạt dịch

Người bệnh cần lưu ý đến chế độ sinh hoạt và dinh dưỡng trong thời gian điều trị. Bởi chúng có thể giúp tổn thương mau lành, giảm viêm, hạn chế đau và hạn chế tái phát.

Chế độ sinh hoạt

  • Tránh nằm nghiêng và đè lên khuỷu tay đang bị tổn thương trong lúc ngủ
  • Tránh vận động mạnh và lao động gắng sức
  • Tránh thường xuyên lặp đi lặp lại một động tác
  • Hạn chế hút thuốc
  • Không leo cầu thang, chạy hoặc đi lại nhiều khi bị viêm màng bao hoạt dịch ở khớp gối
  • Thường xuyên tái khám để kiểm soát bệnh lý và thay đổi hướng điều trị khi cần thiết.

Dinh dưỡng cần thiết

  • Tránh tiêu thụ những loại thực phẩm có khả năng tạo phản ứng viêm. Cụ thể: Thực phẩm nhiều gia bị cay nóng, thức ăn nhiều dầu mỡ và chất béo, thức ăn chứa chất bảo quản…
  • Ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin C: Các loại trái cây họ cam quýt, ớt chuông…
  • Bổ sung nhiều thành phần dinh dưỡng trong rau xanh và hoa quả tươi
  • Ăn nhiều thực phẩm giàu canxi và vitamin D: Hàu, cá trích, các loại hạt, sữa, sữa chua, các loại đậu…
  • Bổ sung nhiều axit béo omega-3 từ cá ngừ, cá hồi, cá trích, hàu, hạnh nhân, dầu gan cá tuyết…
Bổ sung nguồn dinh dưỡng cần thiết
Bổ sung nguồn dinh dưỡng cần thiết giúp tổn thương mau lành, giảm viêm, hạn chế đau và hạn chế tái phát

Biện pháp phòng ngừa viêm màng bao hoạt dịch

Những biện pháp cơ bản giúp phòng ngừa bệnh hiệu quả bao gồm:

  • Điều chỉnh thời gian nghỉ ngơi và thời gian làm việc thích hợp. Tránh lao động gắng sức hoặc thực hiện những động tác làm tăng áp lực lên các khớp.
  • Tránh lặp đi lặp lại một độ tác ở một khớp.
  • Nên duy trì thói quen vận động và luyện tập thể dục. Không nên đứng lâu hoặc ngồi yên một chỗ.
  • Cần dùng đồ bảo hộ khi chơi những bộ môn thể thao đối kháng để phòng ngừa chấn thương.
  • Thường xuyên xoa bóp thư giãn cấu trúc bên trong khớp.
  • Điều trị và kiểm soát tốt những bệnh lý có khả năng làm tăng nguy cơ viêm màng bao hoạt dịch.
  • Ăn uống lành mạnh và bổ sung đủ chất dinh dưỡng.

Viêm màng bao hoạt dịch có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng như tê cơ, yếu cơ, bại liệt… Tuy nhiên bệnh có thể dễ dàng được kiểm soát bằng nhiều phương pháp khác nhau nếu sớm phát hiện. Chính vì thế khi bị đau khớp không rõ nguyên nhân kèm theo co cứng và hạn chế khả năng vận động, người bệnh cần đến bệnh viện để được kiểm tra và hướng dẫn chữa trị.

Chia sẻ ngay vấn đề xương khớp đang gặp phải với đội ngũ bác sĩ đầu ngành để được tư vấn miễn phí:

CÓ THỂ BẠN CẦN: Viêm Đau Khớp Gối Đi Lại Khó Khăn Và Bài Thuốc Dập Tắt Cơn Đau, Phục Hồi Sụn Khớp

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua