Trật Khớp Vai: Nguyên Nhân, Cách Điều Trị và Phòng Tránh

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKI Phan Đình Long | Chuyên Khoa: Xương Khớp | Nơi công tác: IHR Cơ Sở Hà Nội - Mỹ Đình
Theo dõi IHR trên goole news

Trật khớp vai là một chấn thương thường gặp trong đó xương cánh tay trên lệch ra khỏi cấu trúc khớp trong xương vai. Điều này gây biến dạng vị trí tổn thương, khớp sưng to kèm theo cảm giác đau đớn khó chịu. Để điều trị, người bệnh cần áp dụng những biện pháp chăm sóc, dùng thuốc giảm nhẹ triệu chứng kết hợp nắn chỉnh khớp hoặc phẫu thuật khi cần thiết.

Trật khớp vai
Thông tin cơ bản về dấu hiệu, nguyên nhân gây trật khớp vai, cách chẩn đoán và điều trị

Trật khớp vai là gì?

Khớp vai là một khớp lớn và di động nhất của cơ thể người. Chính vì thế khớp này dễ bị chấn thương. Trong đó trật khớp (sai khớp) là chấn thương thường gặp nhất.

Trật khớp vai là tình trạng xương cánh tay trên lệch khỏi ổ cắm hình chén (ổ chảo – một phần của cấu trúc khớp và xương bả vai). Tình trạng này khiến mặt khớp giữa ổ chảo xương bả vai và chỏm xương cánh tay di lệch không hoàn toàn hoặc hoàn toàn.

Chấn thương xảy ra khiến vị trí bị tổn thương có dấu hiệu biến dạng, sưng tấy, đau đớn, cánh tay bị ảnh hưởng khó mở rộng và kém linh hoạt. Ngoài ra các mô giữ xương lại với nhau như gân kết nối xương với , cơ và dây chẳng nối xương bả vai với xương vai cũng bị tổn thương. Ở những trường hợp nghiêm trọng hơn, trật khớp vai có thể gây ra tình trạng rách sụn.

Trật khớp vai còn được gọi là sai khớp vai, trật khớp hoàn toàn hoặc một phần vai (toàn bộ hoặc một phần của xương cánh tay trên bị lệch khỏi vị trí ban đầu).

Các kiểu trật khớp vai

Tùy thuộc vào hướng và mức độ tách rời của chỏm xương cánh tay trên so với ổ chảo, trật khớp vai được phân thành 3 kiểu, bao gồm:

  • Trật ra trước: Kiểu trật này chiếm 95% trường hợp. Kiểu trật ra trước thường kèm theo những tổn thương nghiêm trọng như rách sụn viền, tổn thương dây thần kinh, gãy ổ chảo, gãy chỏm xương cánh tay. Ngoài ra dựa vào độ di lệch của chỏm xương cánh tay, trật khớp vai trước được phân thành 4 thể, bao gồm:
    • Trật khớp trong ngực
    • Trật khớp dưới xương đòn
    • Trật khớp vai trên ổ chảo hoặc trật khớp ngoài mỏm quạ (chiếm 7%)
    • Trật khớp dưới mỏm quạ (chiếm 90%)
  • Trật ra sau: Kiểu trật ra sau chiếm 5% trường hợp. Kiểu trật này thường kèm theo những tổn thương như tổn thương Hill-Sachs, gãy mấu động xương cánh tay, gãy cổ phẫu thuật…
  • Trật xuống dưới: Đây là kiểu trật ít gặp nhất. Kiểu trật xuống dưới thường đi kèm theo những tổn thương nghiêm trọng như tổn thương bó mạch – thần kinh mũ, rách bao khớp, tổn thương thần kinh, tổn thương chóp xoay.
Các kiểu trật khớp vai
Có 3 kiểu trật khớp vai gồm trật ra trước, trật ra sau và trật xuống dưới

Dấu hiệu nhận biết trật khớp vai

Khi bị trật khớp vai, người bệnh sẽ có những dấu hiệu và triệu chứng nghiêm trọng dưới đây:

  • Sai lệch. Biến dạng ổ khớp rõ ràng, khớp vai có thể lệch về phía dưới, phía sau hoặc phía trước
  • Sưng tấy
  • Đỏ ửng hoặc bầm tím quanh khu vực tổn thương
  • Cảm giác tê bì hoặc ngứa ran dọc từ vai xuống cánh tay
  • Thấy yếu ở bên tổn thương
  • Đau đớn nghiêm trọng
  • Không có khả năng di chuyển khớp
  • Các cơ ở vai bị co thắt do gián đoạn khiến cơn đau trở nên nghiêm trọng hơn

Trong một số trường hợp, chấn thương khiến gân hoặc dây chằng ở vai bị rách, tổn thương/ hỏng các dây thần kinh.

Cơ chế bệnh sinh

Trên cơ thể, khớp vai là khớp dễ bị trật nhất. Bởi đây là khớp di động nhất, có khả năng xoay chuyển theo nhiều hướng. Tùy thuộc vào yếu tố tác động, vai có thể bị trật một phần hoặc bị trật hoàn toàn, trật về phía sau, phía trước hoặc phía dưới. Ngoài ra kéo căng hoặc rách mô xơ liên kết với xương vai thường gây biến chứng trật khớp.

Trật khớp vai thường liên quan đến một lực tác động cực mạnh. Cụ thể như cái tay trên bị kéo đột ngột hoặc đánh đột ngột vào vai khiến xương bị kéo ra khỏi vị trí của nó. Ngoài ra quả bóng của xương cánh tay trên cũng có thể lệch khỏi ổ vai khi khi bạn xoay khớp vai quá mức.

Nguyên nhân gây trật khớp vai

Trật khớp vai thường xảy ra do những nguyên nhân dưới đây:

  • Ngã

Ngã trong sinh hoạt là nguyên nhân phổ biến khiến bạn bị trật khớp vai. Thông thường chấn thương sẽ xảy ra ngay khi người bệnh bị ngã trong tư thế dạng tay/ xoay ngoài/ đưa ra sau, khuỷu tay hoặc bàn tay chống xuống nền cứng. Trường hợp này thường gây trật khớp ra trước.

Những người bị ngã trong tư thế tay kép, bàn tay chống xuống nền cứng và tay đưa ra trước sẽ gây ra kiểu trật khớp ra sau.

  • Chấn thương trong thể thao

Trật khớp vai thường xảy ra ở những người chơi các môn thể thao tiếp xúc hoặc những môn thể thao mạo hiểm, dễ té ngã. Cụ thể như khúc côn cầu, bóng đá, trượt tuyết, bóng chuyền, thể dục dụng cụ…

  • Chấn thương trong sinh hoạt

Chấn thương khớp vai thường xảy ra khi cánh tay trên và vai chịu một lực tác dộng cực mạnh do bị đánh hoặc tai nạn xe cơ giới.

Nguyên nhân gây trật khớp vai
Ngã trong sinh hoạt và chơi thể thao là nguyên nhân phổ biến gây trật khớp vai

Đối tượng nguy cơ

Trật khớp vai có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào. Tuy nhiên dễ gặp nhất gồm:

  • Nam giới trưởng thành hoặc ở độ tuổi thiếu niên
  • Người thường xuyên hoạt động thể chất
  • Có tiền sử chấn thương mô mềm ở khớp vai

Trật khớp vai có nguy hiểm không?

Phần lớn trật khớp vai và các triệu chứng được khắc phục nhanh sau một vài tuần áp dụng các biện pháp bảo tồn. Ngược lại những trường hợp nặng, không sớm phát hiện và không có phương án điều trị thích hợp thường gặp biến chứng nghiêm trọng. Cụ thể:

  • Tổn thương thần kinh
  • Tổn thương mạch máu
  • Thương tổn đai xoay vai
  • Vỡ bờ ổ chảo
  • Rách các mô tăng cường khớp vai như gân, dây chằng và cơ
  • Vai không ổn định, dễ tái phát chấn thương

Để phòng ngừa biến chứng do trật khớp vai, người bệnh cần được đưa đến bệnh viện để kịp thời xử lý. Đối với những trường hợp bị hỏng mạch máu hoặc dây thần kinh xung quanh, gân hoặc dây chằng ở vai bị kéo căng quá mức hoặc bị rách, bệnh nhân cần phải tiến hành phẫu thuật để sửa chữa những mô này.

Cách xử lý khi bị trật khớp vai

Nếu nghi ngờ bị trật khớp vai, người bệnh cần thực hiện những bước dưới đây để tránh tăng thêm mức độ nghiêm trọng của tổn thương:

  • Giữ yên vị trí tổn thương

Khi bị chấn thương, người bệnh cần cố gắng giữ yên bên vai tổn thương, đồng thời giữ cánh tay gần với cơ thể và không di chuyển nó. Không mở rộng cánh tay hoặc cố gắng di chuyển và cố định vai trở về vị trí cũ. Bởi điều này có thể làm tăng mức độ tổn thương mạch máu, dây thần kinh, dây chằng và cơ.

Giữ yên bên vai tổn thương, cánh tay gần với cơ thể và không di chuyển nó khi bị chấn thương
Giữ yên bên vai tổn thương, cánh tay gần với cơ thể và không di chuyển nó khi bị chấn thương
  • Chườm đá

Dùng bao vải bọc một vài viên đá, sau đó chườm lên vùng bị tổn thương trong 20 phút. Nhiệt độ lạnh có thể giúp giảm đau và làm dịu tình trạng sưng.

  • Uống thuốc giảm đau không kê đơn

Nếu cơn đau nghiêm trọng, bạn có thể dùng Acetaminophen (Tylenol®) hoặc Naproxen (Aleve®/ Naprosyn®) hoặc Ibuprofen (Advil®/ Motrin®) để giảm đau tạm thời. Những loại thuốc này có thể giúp xoa dịu cơn đau nhanh chóng, mang đến cảm giác dễ chịu hơn cho người bệnh.

Tuy nhiên trước khi sử dụng thuốc giảm đau, người bệnh cần tham khảo ý kiến của dược sĩ hoặc nhân viên y tế. Thận trọng khi dùng thuốc cho những người bị bệnh thận, cao huyết áp, bệnh tim, xuất huyết dạ dày và loét dạ dày.

  • Di chuyển đến bệnh viện

Người bệnh cần di chuyển đến bệnh viện hoặc gọi cấp cứu để được hỗ trợ. Dựa vào kết quả chẩn đoán và mức độ nghiêm trọng, người bệnh sẽ được điều trị bằng các phương pháp thích hợp.

Chẩn đoán trật khớp vai

Người bệnh thường được kiểm tra lâm sàng và xét nghiệm hình ảnh để chẩn đoán trật khớp vai và đánh giá mức độ nghiêm trọng.

1. Kiểm tra lâm sàng

Người bệnh được kiểm tra cơ chế bệnh sinh và tiền sử bệnh trước khi đánh giá triệu chứng. Trong khi thăm khám, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân mô tả triệu chứng kết hợp quan sát và sờ nắn để xác định tình trạng.

Kiểm tra đau và khả năng vận động

  • Đau đột ngột bên vai tổn thương, vai có dấu hiệu sưng
  • Hạn chế khả năng vận động khớp vai (bán trật khớp) hoặc bất lực hoàn toàn (trật khớp hoàn toàn)

Nhìn

  • Biến dạng vai rõ ràng
  • Có dấu hiệu gù vai khi nhìn hướng trước sau, mỏm vai tuột xuống gần như vuông góc
  • Mỏm cùng vai đưa lên, chỏm xương cánh tay lệch và không đỡ cơ delta nữa
  • Bờ ngoài phần trên cánh tay bị gãy thành góc mở ra ngoài, không tăng do cánh tay dạng
  • Cánh tay kép và xoay vào trong khi trật khớp ra sau; cánh tay xoay ra ngoài và dạng khoảng 30 – 40 độ khi trật khớp ra trước.
  • Thể xuống dưới cánh tay xoay ngoài nhẹ và dạng cao.
  • Không nhìn rõ rãnh delta ngực khi nhìn phía nghiêng, ở phía trước chỏm xương cánh tay gồ lên (kiểu trật khớp ra trước). Chỏm xương cánh tay gồ ra phía sau và nhìn thấy rõ rãnh delta ngực (kiểu trật khớp ra sau), đường kính trước sau vai có dấu hiệu dày ra. Tại hõm nách, chỏm xương cánh tay gồ lên (trật khớp kiểu xuống dưới).

Sờ nắn

  • Tay bên trật ngắn hơn tay bên lành.
  • Tổn thương thần kinh nách: Thường gặp ở bệnh nhân bị trật khớp ra trước. Xuất hiện dấu hiệu Regiment Badge (mất cảm giác mặt ngoài ở một phần ba trên cánh tay).
Chẩn đoán trật khớp vai
Chẩn đoán trật khớp vai dựa trên các triệu chứng lâm sàng và tổn thương thực thể như biến dạng vai

2. Kiểm tra hình ảnh

Hầu hết bệnh nhân được chụp X-quang để xác định những bất thường của xương và tình trạng trật khớp. Thông thường dựa vào hình ảnh X-quang, bác sĩ có thể xác định vị trí trật khớp, kiểu trật khớp và những tổn thương xương đi kèm, cụ thể như gãy xương.

Ngoài ra nếu có nghi ngờ tổn thương mô, bác sĩ có thể chỉ định chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI). Cả hai kỹ thuật này đều có khả năng xác định mô tổn thương, kiểu tổn thương và đánh giá mức độ nghiêm trọng.

Ngoài kiểm tra mô, hình ảnh thu được từ MRI và CT còn giúp phát hiện những bất thường nghiêm trọng không được nhìn thấy trên X-quang. Cụ thể như gãy xương kín.

Phương pháp điều trị trật khớp vai

Dựa vào kết quả chẩn đoán, người bệnh có thể được điều trị trật khớp vai với nhiều phương pháp khác nhau. Dưới đây là những phương pháp điều trị chính:

1. Nắn chỉnh

Nắn chỉnh là phương pháp được áp dụng phổ biến cho bệnh nhân bị trật khớp vai. Phương pháp này cần được thực hiện càng sớm càng tốt để tránh tổn thương tiến triển dẫn đến tổn thương mô. Trước khi thực hiện, cần làm mềm cơ bằng cách gây mê.

Trong khi điều trị, cần nắn cơ nhẹ nhàng và chống co cơ. Tuyệt đối không dùng nhiều sức hoặc thực hiện nhanh các thao tác để tránh gây tổn thương mô.

Dưới đây là một số phương pháp nắn chỉnh thường được áp dụng gồm:

  • Phương pháp Stimson

Phương pháp Stimson là phương pháp nắn chỉnh trật khớp vai bằng lực kéo. Bệnh nhân cần nằm úp trên giường khi thực hiện, tay buông thõng hướng xuống sàn. Dùng vật nặng khoảng 3 – 7 kg gắn vào cổ tay để kéo tay bị trật. Thông thường phương pháp Stimson sẽ được thực hiện trong 30 phút.

  • Phương pháp Hippocrates

Phương pháp Hippocrates (phương pháp gót chân) là phương pháp điều chỉnh trật khớp vai đơn giản và dễ thực hiện. Tuy nhiên phương pháp này có tỉ lệ thất bại và biến chứng cao nên thường ít được thực hiện.

Khi thực hiện, bệnh nhân cần nằm ngửa dưới đất, để tay hơi dạng ra. Người thực hiện kéo tay bệnh nhân theo hướng dọc trục, đồng thời đưa gót chân vào nách bệnh nhân để tăng thêm lực kéo và chống lại lực kéo ở tay.

Phương pháp Hippocrates được thực hiện trong 5 phút. Sau khi xong, đưa cánh tay tổn thương vào trong. Nếu phát ra tiếng cục có nghĩa chỏm xương đã vào ổ khớp.

  • Phương pháp Traction Countertraction

Khi thực hiện phương pháp Traction Countertraction, bệnh nhân cần nằm ngửa, dạng tay một góc 45 độ, dùng dây vải cố định dưới nách bệnh nhân. Khi thực hiện nắn chỉnh, một người thực hiện kéo khuỷu tay hoặc cổ tay, một người kéo ngược lại với dây vải (bắt đầu ở hướng đối diện).

Phương pháp Traction Countertraction
Phương pháp Traction Countertraction là phương pháp nắn chỉnh trật khớp vai thường được áp dụng
  • Phương pháp Kocher

Bệnh nhân ngồi trên ghế và gấp khuỷu tay một góc 90 độ khi thực hiện phương pháp Kocher. Khi nắn chỉnh, kỹ thuật viên sẽ ép khuỷu tay bị ảnh hưởng vào lồng ngực, sau đó đưa cánh tay duỗi ra sau (cố gắng đưa càng nhiều càng tốt). Kỹ thuật viên quay cẳng tay bệnh nhân ra ngoài, liên tục đến khi mặt phẳng đứng ngang. Khi đó chõm xương trật sẽ trở về vị trí cũ.

Trong trường hợp chỏm xương chưa vào được, người bệnh đưa cánh tay gấp ra trước, dần dần đưa khuỷu tay ra trước, sau đó xoay cánh tay vào trong.

Thông thường sau khi nắn chỉnh trật khớp vai, người bệnh sẽ được băng bột theo kiểu Desault, cẳng tay đặt chéo trước ngực, cánh tay dạng một góc 20 độ. Khi cánh tay xoay vào trong, bao khớp bị rách sẽ chùm lại và dễ liền. Bệnh nhân thường được yêu cầu mang bột từ 3 – 4 tuần.

2. Phẫu thuật

Đối với những trường hợp bị rách mô (gân, dây chằng…) do trật khớp vai, người bệnh sẽ được yêu cầu phẫu thuật để sửa chữa. Điều này giúp ngăn ngừa biến chứng và giảm nguy cơ trật khớp tái phát trong tương lai.

Khi thực hiện phẫu thuật sửa chữa các mô ở vai, bệnh nhân sẽ được gây mê toàn thân. Tùy thuộc vào tình trạng, bệnh nhân có thể được phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật mở. Tuy nhiên phẫu thuật nội soi được áp dụng phổ biến hơn.

Thông thường phẫu thuật mở chỉ được thực hiện khi xương ở vai cần được di chuyển về vị trí cũ. Phương pháp này giúp ngăn tình trạng trật khớp vai thêm nghiêm trọng.

Phương pháp phẫu thuật cũng được chỉ định cho những trường hợp sau:

  • Tổn thương mạch máu hoặc dây thần kinh
  • Trật khớp vai tái phát ở những bệnh nhân đã phục hồi chức năng thích hợp
  • Yếu khớp vai
Phẫu thuật khi các mô xung quanh vai bị rách do trật khớp
Phẫu thuật khi các mô bị rách hoặc tổn thương mạch máu, dây thần kinh xung quanh vai do trật khớp

3. Một số phương pháp khác

Nắn chỉnh và phẫu thuật là hai phương pháp chính trong điều trị trật khớp vai. Tuy nhiên một số phương pháp chăm sóc và điều trị khác có thể được áp dụng tùy theo mục đích điều trị và mức độ ảnh hưởng.

  • Chườm đá và chườm nóng

Đối với trường hợp nhẹ hoặc cần làm dịu đau đớn sau phẫu thuật, người bệnh có thể áp dụng biện pháp chườm đá, sau đó chườm nóng để cải thiện tình trạng. Chườm đá lên vai tổn thương giúp giảm nhanh cảm giác đau đớn, sưng và viêm. Khi thực hiện có thể dùng túi vải hoặc khăn bông chứa đá, túi đậu đông lạnh hoặc túi chườm lạnh trong vòng 20 phút. Thực hiện liên tục 2 ngày, vài giờ một lần.

Sau 2 – 3 ngày cải thiện viêm, sưng và đau đớn, người bệnh có thể dùng miếng đệm nóng hoặc chai nước nóng áp lên vị trí tổn thương để giúp các cơ bị đau và căng được thư giãn. Thực hiện mỗi lần 20 phút, mỗi ngày 3 – 4 lần.

  • Duy trì phạm vi chuyển động của vai

Nếu các mô căng ra quá mức nhưng không bị rách, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn các bài tập nhẹ nhàng để phục hồi mà không cần phẫu thuật. Những bài tập này giúp tăng cường sức mạnh cho vai, giảm căng giãn mô và cải thiện khả năng vận động.

Không hoạt động lâu ngày có thể gây ra tình trạng cứng khớp. Ngoài ra vai bị đông cứng khi nghiêng vai trong thời gian dài (do tổn thương gây biến dạng vai và tê yếu). Tình trạng này khiến vai của bạn khó có thể cử động được.

  • Bất động

Người bệnh sẽ được hướng dẫn sử dụng đai hoặc nẹp từ vài ngày đến 3 tuần tùy theo mức độ nghiêm trọng và bản chất của trật khớp vai. Phương pháp này giúp giữ cho vai của bạn không cử động, tạo điều kiện cho các mô tổn thương được chữa lành. Bất động có thể được áp dụng sau khi bị trật khớp, nắn chỉnh hoặc phẫu thuật.

  • Sử dụng thuốc

Để giảm đau và tạo cảm giác thoải mái trong khi vai lành lại, người bệnh có thể được yêu cầu sử dụng thuốc giãn cơ hoặc thuốc giảm đau.

  • Tránh tác động gây đau

Không nên thực hiện những động tác gây đau hoặc lặp lại hành động khiến vai bị trật khớp. Ngoài ra người bệnh cần tránh hoạt động trên cao hoặc nâng vật nặng cho đến khi tổn thương được chữa lành, vai của bạn cảm thấy tốt hơn.

Phục hồi chức năng sau trật khớp vai

Sau một thời gian cố định vai, người bệnh được yêu cầu nghỉ ngơi và chườm đá từ 3 – 4 lần/ ngày, mỗi lần 20 phút để giảm đau và làm dịu sưng. Sau khi hết sưng và đau, người bệnh có thể bắt đầu phục hồi chức năng với những bài tập thích hợp.

Những bài tập phục hồi chức năng có tác dụng tăng cường cơ bắp, tăng tuần hoàn máu, khôi phục phạm vi chuyển động của vai. Đồng thời giảm nguy cơ trật khớp vai khởi phát trong tương lai.

Trong thời gian đầu, bệnh nhân được hướng dẫn những bài tập nhẹ nhàng nhằm giúp cơ săn chắc. Sau một thời gian, bác sĩ có thể hướng dẫn những bài tập có cường độ cao hơn hoặc tập thêm tạ.

Đối với những trường hợp bị trật khớp vai tái phát, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn nẹp kết hợp các biện pháp bảo tồn. Sự kết hợp này thường mang đến nhiều lợi ích cho quá trình chữa trị.

Tuy nhiên nếu nẹp và điều trị bảo tồn không thành công, bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật để thắt chặt các dây chằng bị giãn hoặc bị rách hoặc phẫu thuật sửa chữa để giữ cho khớp cố định. Phương pháp này rất cần thiết cho quá trình điều trị và phục hồi, đặc biệt là những vận động viên trẻ tuổi.

Trong nhiều trường hợp, trật khớp vai tái phát khiến xương bả vai hoặc xương ở ổ vai bị tổn thương. Đối với tình trạng này, người bệnh thường được yêu cầu xét nghiệm hình ảnh để xác định một số tổn thương xương. Sau đó thực hiện phẫu thuật chuyển xương theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Phục hồi chức năng sau trật khớp vai
Phục hồi chức năng để tăng cường cơ bắp, khôi phục phạm vi chuyển động của vai và giảm nguy cơ tái phát

Tiên lượng

Hầu hết bệnh nhân bị trật khớp vai đều có tiên lượng tốt. Nếu được điều trị sớm và đúng cách, người bệnh có thể phục hồi sau 3 – 6 tháng điều trị bảo tồn và 1 – 2 năm đối với điều trị phẫu thuật (tổn thương mô quanh khớp vai). Những trường hợp nặng, có dây thần kinh hoặc mạch máu tổn thương, thời gian phục hồi bệnh có thể kéo dài hơn.

Đối với những bệnh nhân không được điều trị sớm, trật khớp vai có thể làm nặng hơn các tổn thương ở mô, mạch máu và dây thần kinh. Hơn thế bệnh nhân có thể bị thương tật vĩnh viễn, hoại tử (chết các tế bào xung quanh khớp), tổn thương xương và đau nhức dai dẳng.

Ngoài ra quá trình phục hồi cho những trường hợp điều trị muộn thường gặp nhiều khó khăn, bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao sau điều trị.

Phòng ngừa trật khớp vai

Nguyên nhân chính gây trật khớp vai là té ngã, có lực tác động mạnh và đột ngột lên khớp vai. Chính vì thế thận trọng trong các hoạt động và hành vi có thể giúp phòng ngừa tình trạng này. Cụ thể:

  • Giảm nguy cơ té ngã: Cần thận trọng khi sinh hoạt, di chuyển, chơi thể thao để giảm nguy cơ té ngã dẫn đến trật khớp vai. Ngoài ra cần loại bỏ mọi nguy cơ té ngã như sàn nhà ướt và trơn trượt. Người lớn tuổi và những người có các vấn đề về mắt cần kiểm tra mắt định kỳ. Đồng thời trao đổi với bác sĩ chuyên khoa về những biện pháp phòng ngừa té ngã.
  • Vận động an toàn: Hạn chế thực hiện những công việc nguy hiểm hoặc chơi những môn thể thao tiếp xúc, có khả năng gây té ngã. Ngoài ra nên mặc đồ bảo hộ khi chơi thể thao, không đứng trên vật dụng trơn trượt hoặc không chắn chắn. Nên lót sàn nhà, loại bỏ các chướng ngại vật trên đường đi và chiếu sáng tốt để vận động và sinh hoạt an toàn.
  • Duy trì vận động nhẹ nhàng: Bạn cần áp dụng các biện pháp chăm sóc phù hợp để giảm nguy cơ tái phát tình trạng sai khớp vai. Cụ thể như duy trì vận động nhẹ nhàng, áp dụng các bài tập phục hồi chức năng… Những bài tập này giúp tăng phạm vi chuyển động của vai, cải thiện sức cơ, ổn định khớp, giảm đau, ngăn ngừa cứng khớp và hạn chế chấn thương trong tương lai. Tuy nhiên các bài tập cần được thực hiện theo hướng dẫn của chuyên viên vật lý trị liệu hoặc bác sĩ chuyên khoa để thực hiện đúng cách.
Duy trì vận động nhẹ nhàng
Duy trì vận động nhẹ nhàng để tăng tính linh hoạt cho ổ khớp, giảm nguy cơ tái phát trật khớp vai trong tương lai

Trật khớp vai là một chấn thương thường gặp. Tuy nhiên chấn thương này có thể được phòng ngừa bằng nhiều biện pháp đơn giản. Ngoài ra phần lớn bệnh nhân đều có tiên lượng tốt khi được chăm sóc và điều trị tốt. Ngược lại những trường hợp không điều trị có thể gặp biến chứng và tổn thương vĩnh viễn. Vì thế cần liên hệ với bác sĩ chuyên khoa ngay khi các triệu chứng bắt đầu.

Tham khảo thêm:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua