Thoát vị đĩa đệm cột sống ngực: Dấu hiệu, cách điều trị

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKII Lê Hữu Tuấn | Chuyên Khoa: Xương Khớp | Nơi công tác: IHR Cơ Sở Hà Nội
Theo dõi IHR trên goole news

Thoát vị đĩa đệm cột sống ngực là tình trạng nhân nhầy thoát khỏi vòng sợi của đốt sống ngực, chèn ép các dây thần kinh và làm tổn thương mô liên kết. Bệnh gây đau nhức nặng tại vị trí tổn thương, đau lan rộng sang các khu vực xung quanh kèm theo tê yếu, ngứa ran, châm chích và khó vận động.

Thoát vị đĩa đệm cột sống ngực
Thông tin cơ bản về bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống ngực, nguyên nhân, triệu chứng thường gặp và điều trị

Thoát vị đĩa đệm cột sống ngực là gì?

Bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống ngực là tình trạng bao xơ hoặc vòng ngoài của đĩa đệm cột sống ngực bị tổn thương, thoái hóa dẫn đến rách hoặc nứt. Lúc này nhân nhầy có xu hướng thoát khỏi vòng sợi, chèn ép vào các dây thần kinh và làm tổn thương mô liên kết. Ở những trường hợp nặng, nhân nhầy thoát vị có thể chèn ép vào tủy sống và gây ra những tổn thương nghiêm trọng.

So với thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, thoát vị đĩa đệm cột sống ngực ít gặp hơn. Bệnh chủ yếu xảy ra do quá trình lão hóa của cơ thể theo thời gian (xảy ra ở người trên độ tuổi trung niên) và chấn thương trong lao động, tai nạn xe cộ, hoạt động thể lực mạnh hay chơi những môn thể thao tiếp xúc.

Trong thời gian đầu, thoát vị đĩa đệm có thể gây đau nhẹ kèm theo tình trạng căng tức ở vùng ngực. Tuy nhiên sau một thời gian tiến triển, nhân nhầy chèn ép vào rễ thần kinh, người bệnh có thể bị đau nhói kéo dài, đau lan rộng kèm theo các triệu chứng thần kinh như tê yếu, ngứa ran, châm chích và khó vận động.

Thoát vị đĩa đệm cột sống ngực xảy ra do đâu?

Bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống ngực chủ yếu xảy ra do những nguyên nhân sau:

  • Thoái hóa đĩa đệm theo thời gian

Thoái hóa đĩa đệm theo thời gian là nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm phổ biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy, theo thời gian lượng nước trong đĩa đệm suy giảm, đĩa đệm khô lại, mất sự dẻo dai và thoái hóa. Điều này khiến các mô liên kết của đĩa đệm giòn hơn, dễ nứt/ rách và tạo điều kiện cho nhân nhầy thoát vị.

  • Chấn thương

Đĩa đệm có thể đột ngột vỡ kèm theo nứt/ rách bao xơ khi chấn thương. Điều này khiến nhân nhầy bên trong thoát vị, chèn ép các dây thần kinh và làm tổn thương mô liên kết. Chấn thương có thể xảy ra trong lao động, chơi thể thao, trượt ngã và tai nạn giao thông.

Đĩa đệm có thể đột ngột vỡ kèm theo nứt/ rách bao xơ khi chấn thương
Chấn thương khiến đĩa đệm đột ngột bị vỡ kèm theo nứt/ rách bao xơ, nhân nhầy thoát vị và chèn ép vào rễ thần kinh

Một số nguyên nhân ít gặp:

  • Căng thẳng đột ngột

Căng thẳng đột ngột do cúi gập người, vác vật nặng hoặc xoay một phần cơ thể trên quá nhanh có thể khiến đĩa đệm bị hỏng. Đồng thời gây ra tình trạng thoát vị đĩa đệm đốt sống ngực.

  •  Rối loạn mô liên kết

Thoát vị đĩa đệm ngực có thể xảy ra ở những người có tiền sử hoặc đang bị rối loạn mô liên kết. Ngoài ra nguy cơ mắc bệnh cũng tăng cao ở những người có bất thường ở cột sống.

Yếu tố nguy cơ của bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống ngực

Nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống ngực thường tăng cao do những yếu tố sau:

  • Tuổi tác: Bệnh thoát vị đĩa đệm ngực thường xảy ra ở những người trong độ tuổi lao động (từ 20 – 50 tuổi) và những người cao tuổi.
  • Giới tính: Theo kết quả thống kê, tỉ lệ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm ở nam và nữ là 2:1.
  • Yếu tố nghề nghiệp: Những người có công việc nặng nhọc, thường xuyên mang vác vật nặng hoặc sử dụng lưng quá mức sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
  • Yếu tố di truyền: Mặc dù hiếm gặp nhưng những đối tượng có quan hệ huyết thống gần (cha, mẹ, ông, bà, anh, chị) bị thoát vị đĩa đệm sẽ có khả năng mắc bệnh cao hơn.
  • Thừa cân béo phì: Thừa cân béo phì làm tăng áp lực lên cột sống, khiến đĩa đệm dễ bị tổn thương và thoát vị.
  • Hút thuốc lá: Các chất trong thuốc lá làm tăng nguy cơ thoái hóa cột sống và đĩa đệm.

Triệu chứng của bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống ngực

Đau nhức là triệu chứng phổ biến của bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống ngực. Ngoài ra tê yếu, ngứa ran, châm chích, khó vận động… còn xảy ra ở những trường hợp có tổn thương dây thần kinh tủy sống.

1. Triệu chứng thường gặp

  • Đau nhức
    • Đau nhức ở vùng lưng trên
    • Cơn đau có thể buốt và nhức nhói khó chịu như điện giật hoặc đau nhức âm ỉ. Đôi khi đau do thoát vị đĩa đệm tương tự như mệt mỏi và không rõ ràng
    • Cơn đau có xu hướng lan rộng lên vùng cổ – vai và xuống vùng lưng dưới (thắt lưng)
    • Thoát vị đĩa đệm gần cổ gây đau vai gáy và lan xuống cánh tay. Đồng thời hạn chế khả năng vận động của tay khi đưa ra sau hoặc đưa lên cao
    • Đau nhức ở vùng lưng trên có thể lan vòng ra trước thân mình
    • Cơn đau thường giảm nhẹ khi nghỉ ngơi
    • Mức độ đau lưng thường tăng lên khi làm việc nặng, lao động gắng sức, cúi gập người, xoay người, đứng nhiều, ngồi lâu, đi lại
    • Đột ngột đau nhói khi ấn vào đĩa đệm tổn thương hoặc khi cúi gập người, xoay người
  • Đau kèm theo co cứng cột sống khiến bệnh nhân khó gập, cúi và xoay người
  • Giảm khả năng vận động hoặc khó khăn khi cử động. Đặc biệt là khi thực hiện những động tác liên quan đến thân người.

Các triệu chứng của bệnh bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống ngực thường nhẹ hơn ở những người không có tổn thương dây thần kinh và tủy sống.

Triệu chứng của bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống ngực
Thoát vị đĩa đệm cột sống ngực khiến bệnh nhân đau buốt hoặc đau âm ỉ ở vùng lưng trên, đau lan rộng

2. Triệu chứng liên quan đến dây thần kinh bị chèn ép

Đối với trường hợp có đĩa đệm và nhân nhầy thoát vị chèn ép vào rễ thần kinh và tủy sống, người bệnh thường bị bị đau nhức nghiêm trọng kèm theo những triệu chứng sau:

  • Có cảm giác tê như kim châm, ngứa ran hoặc triệu chứng kiến bò xảy ra ở lưng lan rộng đến cánh tay, bàn tay và các ngón tay
  • Yếu cơ ở cánh tay
  • Thắt chặt, tê hoặc yếu cơ ở một hoặc cả hai chân
  • Co cứng và tăng phản xạ gân xương ở cả hai chân hoặc chỉ một
  • Giảm hoặc mất khả năng vận động
  • Liệt từ thắt lưng xuống
  • Rối loạn chức năng ruột hoặc bàng quang (ít gặp)

Bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống ngực có nguy hiểm không?

Những triệu chứng của bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống ngực thường nghiêm trọng và làm ảnh hưởng đến tâm lý, giấc ngủ, sức khỏe tổng thể và khả năng vận động của bệnh nhân. Ngoài ra nếu không được kiểm soát hiệu quả, bệnh có thể tiến triển và gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng khác, bao gồm:

  • Yếu cơ
  • Teo cơ
  • Hẹp ống sống
  • Chèn ép rối loạn thần kinh
  • Hội chứng rối loạn thần kinh thực vật
  • Rối loạn chức năng ruột hoặc bàng quang
  • Mất khả năng vận động
  • Liệt từ thắt lưng xuống

Chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống ngực

Để chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống ngực, người bệnh được kiểm tra lối sống, yếu tố di truyền, bệnh sử và chấn thương (nếu có). Ngoài ra để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ nghiêm trọng, người bệnh được kiểm tra triệu chứng, khả năng vận động và chẩn đoán hình ảnh.

1. Chẩn đoán lâm sàng

  • Khám toàn bộ vùng lưng
  • Sờ, ấn và kiểm tra những bất thường ở vùng cột sống ngực
  • Kiểm tra dáng đi, phạm vi di chuyển
  • Đánh giá khả năng vận động của người bệnh (chủ động, bị động)
  • Kiểm tra khả năng nâng cao chân
  • Kiểm tra thần kinh
  • Xác định vị trí đau và mức độ nghiêm trọng
  • Kiểm tra tình trạng co cứng, tê yếu và những triệu chứng liên quan dây thần kinh chèn ép.
Chẩn đoán lâm sàng
Chẩn đoán lâm sàng bệnh thoát vị đĩa đệm lưng dựa trên triệu chứng, phạm vi di chuyển và khả năng vận động

2. Chẩn đoán cận lâm sàng

  • Chụp X-quang: Chụp X-quang cho phép kiểm tra sự thẳng hàng của cột sống, lệch vẹo cột sống, hẹp khoang đốt sống. Từ đó xác định vị trí và mức độ thoát vị đĩa đệm. Ngoài ra hình ảnh X-quang giúp chẩn đoán phân biệt bệnh thoát vị đĩa đệm với các tình trạng khác, bao gồm thoái hóa cột sống, gai cột sống, gãy xương, khuyết eo, mất ưỡn cột sống, nhiễm trùng, tổn thương cột sống…
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): MRI tạo ra hình ảnh chi tiết hơn về cấu tạo cột sống, khớp, đĩa đệm và các mô mềm bao quanh. Từ đó phát hiện các tổn thương, đĩa đệm hư hỏng, các dây thần kinh bị ảnh hưởng, mức độ chèn ép tủy sống và rễ thần kinh. Điều này giúp chẩn đoán xác định và có hướng điều trị thích hợp.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Hình ảnh CT giúp xác định những bất thường ở cột sống, cấu đĩa đệm và các mô mềm.
  • CT tủy đồ: Để CT tủy đồ, người bệnh được tiêm chất cản quang vào cột sống trước khi CT. Chất cản quang lẫn trong dịch tủy sống giúp tìm kiếm những bất thường khó nhìn thấy bằng các kỹ thuật thông thường.
  • Điện cơ: Điện cơ giúp xác định loại, vị trí và mức độ nghiêm trọng của rễ thần kinh bị chèn ép.

3. Chẩn đoán phân biệt

Bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống ngực được chẩn đoán phân biệt với những vấn đề và bệnh lý dưới đây:

  • Chấn thương thông thường
  • Khối u cột sống
  • Thoái hóa cột sống
  • Gai cột sống
  • Khuyết eo
  • Mất ưỡn cột sống
  • Nhiễm trùng
  • Gãy xương

Điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống ngực

Dựa vào kết quả chẩn đoán (mức độ tổn thương, triệu chứng dây thần kinh tủy sống chèn ép), bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm cột sống ngực có thể được điều trị bằng những phương pháp sau:

1. Sử dụng thuốc

Trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống ngực, người bệnh có thể được yêu cần sử dụng một trong những loại thuốc dưới đây để kiểm soát triệu chứng:

  • Thuốc giảm đau thông thường

Thuốc giảm đau thông thường như Paracetamol được dùng cho những bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm trong giai đoạn khởi phát, đau nhẹ và không ảnh hưởng đến khả năng vận động của người bệnh. Ngoài giảm đau, Paracetamol còn có tác dụng hạ sốt hiệu quả.

  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)

Các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như Naproxen, Ibuprofen, Aspirin… được dùng cho những bệnh nhân không có đáp ứng với Paracetamol, thoát vị đĩa đệm gây đau nhức từ nhẹ đến trung bình kèm theo viêm hoặc có nguy cơ. Nhóm thuốc này có tác dụng giảm viêm, làm dịu cơn đau và hạ sốt không đặc hiệu.

  • Thuốc giãn cơ

Thuốc giãn cơ được chỉ định cho những bệnh nhân có đĩa đệm tổn thương kèm co thắt cơ dẫn đến đau nhiều, co cứng và khó vận động. Thuốc này có tác dụng thư giãn cơ, giảm co thắt, giảm co cứng và xoa dịu đau nhức hiệu quả.

Thuốc giãn cơ đ
Thuốc giãn cơ được dùng cho những người có đĩa đệm tổn thương kèm co thắt cơ dẫn đến đau nhiều, khó vận động
  • Thuốc giảm đau gây nghiện (opioid)

Thuốc giảm đau gây nghiện (opioid) chỉ được sử dụng trong thời gian ngắn. Thuốc này phù hợp với những trường hợp bị đau từ trung bình đến nặng và không đạt hiệu quả khi điều trị với các thuốc neu trên.

  • Steroid đường uống

Steroid có tác dụng ức chế miễn dịch, cải thiện cơn đau và giảm viêm hiệu quả. Thuốc phù hợp với những bệnh nhân có đĩa đệm tổn thương kèm theo sưng và viêm nghiêm trọng.

  • Tiêm Steroid ngoài màng cứng

Tiêm Steroid được cân nhắc sử dụng cho những trường hợp đau nặng, đau kéo dài trên 6 tuần và không có đáp ứng với Steroid đường uống. Khi sử dụng, Steroid được tiêm vào lớp ngoài cùng của khoang ngoài màng cứng (ống sống). Thuốc này mang đến hiệu quả điều trị cao và nhanh, thường phát huy tác dụng sau 1 – 3 ngày kể từ thời điểm tiêm. Tuy nhiên triệu chứng có thể tái phát sau vài tháng tiếp theo.

  • Chích chọn lọc rễ thần kinh

Chích chọn lọc rễ thần kinh là kỹ thuật tiêm Steroid và thuốc gây mê gần dây thần kinh. Từ đó giúp giảm viêm và giảm đau do rễ thần kinh bị chèn ép. Thông thường chích chọn lọc rễ thần kinh chỉ được sử dụng 1 lần trong suốt quá trình điều trị. Tuy nhiên phương pháp này có thể được cân nhắc nếu triệu chứng tái phát.

2. Biện pháp chăm sóc tại nhà

Để giảm đau và hỗ trợ quá trình điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống ngực, người bệnh nên áp dụng thêm các biện pháp chăm sóc tại nhà, cụ thể:

  • Nghỉ ngơi

Người bệnh cần nghỉ ngơi nếu cơn đau trở nên nghiêm trọng hoặc đột ngột xuất hiện. Biện pháp này giảm áp lực lên đĩa đệm và dây thần kinh tổn thương. Từ đó giúp xoa dịu cảm giác đau nhức hiệu quả.

  • Chườm ấm

Biện pháp chườm ấm có khả năng giảm đau do đĩa đệm và dây thần kinh tổn thương. Đồng thời kích thích lưu thông máu, giảm căng cơ và mang lại cảm giác dễ chịu cho người bệnh. Ngoài ra chườm ấm còn có tác dụng hỗ trợ giảm viêm và tăng khả năng vận động.

Đối với thoát vị đĩa đệm cột sống ngực, người bệnh nên chườm ấm từ 3 – 4 lần/ ngày, ít nhất 15 phút/ lần để cải thiện tình trạng.

  • Chườm lạnh

Chườm lạnh có tác dụng giảm viêm, sưng và giảm đau do thoát vị đĩa đệm. Để cải thiện tình trạng, người bệnh dùng túi đá lạnh và áp lên những khu vực bị tổn thương 10 phút, mỗi ngày 3 lần.

  • Xoa bóp và nắn chỉnh cột sống

Biện pháp xoa bóp có tác dụng thư giãn cột sống và mô mềm tổn thương, giảm căng cơ, tăng lưu thông máu và hỗ trợ chữa lành tổn thương. Ngoài ra biện pháp này còn có tác dụng kích thích sản sinh chất giảm đau tự nhiên của cơ thể (endorphin). Từ đó giúp giảm đau hiệu quả.

Bên cạnh xoa bóp, người bệnh có thể thực hiện những động tác nắn chỉnh cột sống. Phương pháp này có tác dụng giảm đau, ổn định cấu trúc cột sống và giảm thoát vị đĩa đệm. Tuy nhiên nắn chỉnh cột sống cần được thực hiện bởi những người có trình độ chuyên môn cao.

  • Thay đổi chế độ sinh hoạt

Trong thời gian điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống ngực, người bệnh nên thay đổi chế độ sinh hoạt để hỗ trợ điều trị, giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Cụ thể:

    • Thay đổi tư thế ngủ: Người bệnh nên nằm ngửa hoặc nằm nghiêng, không nằm sấp. Đồng sử dụng gối kê đầu đầu có độ cao và độ mềm thích hợp; nệm không có độ lún sâu khi nằm.
    • Thời gian nghỉ ngơi và làm việc: Người bệnh cần cân bằng thời gian nghỉ ngơi và làm việc, tránh làm việc gắng sức, khuân vác vật nặng, không đột ngột cúi gập, ngửa hoặc xoay thân người.
    • Chế độ ăn uống thích hợp: Bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả, thực phẩm giàu vitamin và canxi để tăng khả năng chữa lành đĩa đệm hư hỏng.
    • Luyện tập thể dục: Người bệnh nên duy trì vận động và luyện tập thể dục 30 phút mỗi ngày để tăng cường sức khỏe, chức năng xương khớp, giảm đau và cải thiện độ linh hoạt. Tuy nhiên bệnh nhân cần thực hiện những bài tập và bộ môn có cường độ thích hợp (yoga, đạp xe, bơi lội, chạy bộ). Không chơi những bộ môn thể thao đối kháng, không vận động với cường độ mạnh.
Luyện tập thể dục
Luyện tập thể dục để nâng cao chức năng xương khớp, giảm đau, cải thiện độ linh hoạt và tăng cường sức khỏe

3. Vật lý trị liệu

Bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm cột sống ngực thường được yêu cầu vật lý trị liệu để giảm triệu chứng và phục hồi chức năng vận động. Tùy thuộc vào từng trường hợp, người bệnh có thể được chỉ định điện trị liệu, thủy trị liệu hoặc những bài tập giảm đau và kéo giãn.

Vật lý trị liệu có tác dụng giảm đau, giảm co thắt, co cứng cơ, cải thiện chức năng xương khớp và phạm vi chuyển động cho người bệnh. Ngoài ra biện pháp này còn có tác dụng kích thích lưu thông máu, tăng cường sức khỏe xương khớp, tăng độ linh hoạt, giảm tê bì và yếu cơ.

Thông thương sau khi kết thúc chương trình vật lý trị liệu, người bệnh sẽ được hướng dẫn các bài tập chữa thoát vị đĩa đệm tại nhà để duy trì chức năng xương khớp và phạm vi chuyển động.

3. Phẫu thuật

Chỉ định

Phẫu thuật thường được cân nhắc điều trị cho những trường hợp nặng, có tổn thương không thể chữa lành và có nguy cơ gây biến chứng bại liệt. Ngoài ra phẫu thuật trị thoát vị đĩa đệm cũng được chỉ định cho những trường hợp sau:

  • Thất bại trong điều trị nội khoa
  • Đau nặng và kéo dài từ 6 – 12 tuần
  • Co cứng cột sống kèm theo cảm giác tê yếu nghiêm trọng
  • Có nguy cơ teo cơ và bại liệt
  • Rễ thần kinh và tủy sống bị chèn ép.

Mục đích phẫu thuật

  • Giải nén rễ thần kinh và tủy sống bị chèn ép
  • Loại bỏ nhân nhầy thoát vị và đĩa đệm hư hỏng
  • Điều chỉnh cấu trúc của cột sống
  • Giảm triệu chứng
  • Phục hồi chức năng và giảm tối đa nguy cơ phát sinh biến chứng.

Phương pháp phẫu thuật

Tùy thuộc vào từng trường hợp, người bệnh sẽ được phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm với những phương pháp sau:

  • Cắt bỏ và hợp nhất cột sống ngực trước
  • Cắt bỏ và hợp nhất cột sống ngực sau
  • Thay đĩa đệm nhân tạo
  • Cắt bỏ nội soi vi phẫu thuật xâm lấn tối thiểu.
Phẫu thuật
Phẫu thuật chữa thoát vị đĩa đệm cột sống ngực khi thất bại trong điều trị bảo tồn, có tổn thương không thể chữa lành

Biện pháp phòng ngừa thoát vị đĩa đệm cột sống ngực

Để giảm nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống ngực và phòng ngừa tái phát, người bệnh có thể áp dụng những biện pháp dưới đây:

  • Loại bỏ thói quen hút thuốc lá.
  • Cân bằng thời gian nghỉ ngơi và làm việc, tránh lao động gắng sức, hạn chế khuân vác vật nặng.
  • Không đột ngột cúi gập, ngửa hoặc xoay thân người.
  • Duy trì vận động và luyện tập thể dục mỗi ngày với những bài tập và bộ môn có cường độ thích hợp, điển hình như yoga, đạp xe, bơi lội, chạy bộ… Hạn chế chơi những môn thể thao đối kháng, có cường độ mạnh.
  • Thận trọng trong tất cả các hoạt động để phòng ngừa chấn thương dẫn đến hư hỏng đĩa đệm.
  • Thiết lập và áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh, nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả, các loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa, vitamin và canxi. Những loại thực phẩm này có tác dụng làm chậm quá trình thoái hóa cột sống và giảm nguy cơ thoát vị đĩa đệm.
  • Điều trị dứt điểm các bệnh lý làm tăng nguy cơ thoát vị đĩa đệm.
  • Tránh thừa cân béo phì, nên áp dụng các biện pháp giảm cân khi cần thiết.
  • Khám sức khỏe và kiểm tra chức năng xương khớp định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị những bất thường.

Thoát vị đĩa đệm cột sống ngực chủ yếu xảy ra do chấn thương và quá trình lão hóa của cơ thể. Bệnh gây đau nhức nghiêm trọng, khó điều trị và dễ phát sinh biến chứng yếu cơ, bại liệt. Vì thế nếu có dấu hiệu bất thường ở cột sống, người bệnh nên nhanh chóng đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị đúng cách, phòng ngừa phát sinh rủi ro.

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua