Khô khớp háng là gì? Nguyên nhân và cách điều trị

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKII Trần Thị Hương Lan | Chuyên Khoa: Xương Khớp | Nơi công tác: IHR Cơ sở TP Hồ Chí Minh
Theo dõi IHR trên goole news

Khô khớp háng khiến bệnh nhân khó đi lại hoặc thay đổi dáng đi, thường xuyên cứng khớp, đau nhức, phát ra tiếng kêu lục cục khi đứng lên hoặc di chuyển. Bệnh thường xảy ra ở người lớn tuổi bị thoái hóa khớp háng, người trẻ ngồi lâu hoặc duy trì tư thế tĩnh. Để ngăn bệnh tiến triển và giảm nhanh triệu chứng, việc duy trì vận động kết hợp biện pháp giảm đau là điều cần thiết.

Khô khớp háng
Khô khớp háng thể hiện cho tình trạng suy giảm dịch nhờn bôi trơn ở khớp háng dẫn đến co cứng, đau mỏi

Khô khớp háng là gì?

Khô khớp có thể xảy ra ở bất kỳ khớp nào trên cơ thể. Tuy nhiên khớp đầu gối và khớp háng là những vị trí thường gặp nhất. Khô khớp háng là hiện tượng suy giảm dịch nhờn bôi trơn ở khớp háng dẫn đến co cứng, khó mở rộng khớp. Đồng thời phát ra tiếng kêu lục cục tương tự như sự chênh lệch và va chạm của các đầu xương khi di chuyển.

Bệnh lý này thường xảy ra sau một thời gian duy trì tư thế tĩnh, ngồi lâu, đứng lâu hoặc chấn thương/ thoái hóa khớp háng làm giảm khả năng tiết dịch nhờn. Sau tiến triển, khô khớp háng khiến bệnh nhân đau nhức nhiều, giảm khả năng vận động. Hơn thế việc không điều trị sẽ gây biến dạng và liệt khớp háng.

Dấu hiệu nhận biết khô khớp háng

Trong thời gian đầu, khô khớp háng gây cứng khớp ở mức độ nhẹ kèm theo tiếng kêu lục cục khi đứng lên từ tư thế ngồi và khi di chuyển. Khi lượng dịch nhờn suy giảm đáng kể, người bệnh sẽ gặp thêm nhiều triệu chứng khác, bao gồm:

  • Khó mở rộng khớp háng
  • Thay đổi dáng đi hoặc đi khập khiễng
  • Hạn chế khả năng vận động
  • Đôi khi xuất hiện những cơn co thắt bên trong
  • Đau khớp háng. Đau nhiều hơn khi đi lại hoặc tăng áp lực lên khớp háng như đứng lâu, mang vác vật nặng…
  • Cơn đau giảm nhẹ khi nghỉ ngơi
  • Không thể đứng lâu hoặc ngồi lâu do khả năng chịu lực suy giảm
Dấu hiệu nhận biết khô khớp háng
Dấu hiệu nhận biết khô khớp háng gồm cứng khớp, đau mỏi, khó mở rộng khớp kèm theo tiếng kêu lục cục

Nguyên nhân gây khô khớp háng

Khô khớp háng có thể xảy ra ở cả người lớn tuổi và người trẻ do những nguyên nhân sau:

  • Quá trình lão hóa

Càng lớn tuổi, tốc độ lão hóa cơ thể càng nhanh. Điều này không chỉ khiến sụn và các đầu xương bị hao mòn mà còn gây thoái hóa dây chằng, giảm khả năng tiết dịch nhờn ở khớp háng. Từ đó gây ra tình trạng khô khớp háng.

Khô khớp háng do quá trình lão hóa thường xảy ra đồng thời hoặc sau khi thoái hóa khớp háng tiến triển. So với người trẻ, khô khớp háng ở người lớn tuổi thường khó điều trị hơn.

  • Chấn thương khớp háng

Một số chấn thương ở khớp háng như sai khớp, giãn dây chằng… có thể tăng nguy cơ khô khớp háng trong tương lai. Bởi chấn thương khiến sụn, dây chằng và đầu xương bị tổn thương, giảm chức năng và tính ổn định của khớp. Từ đó ảnh hưởng đến quá trình tiết dịch và những chuyển động của khớp háng.

Ngoài ra việc không điều trị dứt điểm các chấn thương còn kích thích phản ứng viêm và gây thoái hóa khớp háng. Chấn thương khớp háng có thể xảy ra trong lao động, chơi thể thao, thậm chí là sinh hoạt hàng ngày.

  • Lạm dụng khớp

Mặc dù ít gặp nhưng lạm dụng khớp cũng có thể gây khô khớp háng. Bởi lặp đi lặp lại một động tác, sử dụng dụng khớp quá mức (chạy tiếp sức, nhảy cao…) có thể gây ra những tổn thương cho khớp háng, kích thích phản ứng viêm, giãn dây chằng và cản trở quá trình tiết dịch.

  • Tính chất công việc

Khô khớp háng thường xảy ra ở những người lái xe, công nhân may, nhân viên văn phòng, nhân viên bóc vác… Bởi khả năng tiết dịch bôi trơn có thể suy giảm và tăng tốc độ thoái hóa khi đứng/ ngồi lâu một chỗ, giữ tư thế tĩnh trong thời gian dài, mang vác vật nặng khiến khớp háng chịu nhiều áp lực…

Khô khớp háng thường xảy ra khi đứng hoặc ngồi lâu một chỗ
Khô khớp háng thường xảy ra khi đứng hoặc ngồi lâu một chỗ, giữ tư thế tĩnh trong thời gian dài
  • Mang thai

Cân nặng tăng cao do sự tích nước, thai nhi phát triển về kích thước và trọng lượng khiến khớp háng chịu nhiều áp lực. Lâu ngày dẫn đến khô khớp và đau khớp háng khi mang thai.

Mặt khác mẹ bầu thường có xu hướng ít vận động do ốm nghén và mệt mỏi kéo dài; các khớp và dây chằng nới rộng do cơ thể tăng tiết hormone relaxin. Từ đó làm tăng nguy cơ đau và khô khớp háng.

  • Thói quen ăn uống

Ăn uống thiếu chất trong thời gian dài làm ảnh hưởng đến sức khỏe hệ xương, tăng nguy cơ thoái hóa khớp. Đồng thời giảm khả năng tiết dịch dẫn đến khô khớp háng, khô khớp gối và nhiều vị trí khác.

  • Thừa cân béo phì

Khớp háng hỗ trợ cột sống nâng đỡ phần thân trên của cơ thể. Vì thế vị trí này sẽ chịu nhiều áp lực khi trọng lượng tăng cao. Lâu ngày dẫn đến tổn thương, khô khớp háng và tăng tốc độ thoái hóa khớp.

  • Thói quen sinh hoạt

Nguy cơ thoái hóa khớp háng và khô khớp háng thường tăng cao ở những người duy trì thói quen sinh hoạt kém lành mạnh. Cụ thể:

    • Hút thuốc lá
    • Uống nhiều rượu bia hoặc nghiện rượu
    • Ngủ muộn, dậy sớm
    • Không đảm bảo ngủ 8 tiếng/ ngày
    • Thường ngồi xổm hoặc bắt chéo chân
    • Vận động sai tư thế
  • Bệnh lý ở khớp háng

Khô khớp háng có thể tiến triển từ một số bệnh lý ở khớp háng và viêm khớp tự miễn, bao gồm:

Một số khuyết điểm bẩm sinh như lồi ổ cối có thể làm ảnh hưởng đến khả năng tiết dịch nhờn bôi trơn ở khớp háng. Từ đó dẫn đến khô khớp.

Khô khớp háng có nguy hiểm không?

Nhìn chung khô khớp háng và các triệu chứng có thể được kiểm soát tốt, không phát sinh biến chứng nếu được phát hiện và điều trị sớm. Tuy nhiên so với người trẻ, quá trình điều trị khô khớp háng ở người lớn tuổi khó kiểm soát nên cần nhiều thời gian điều trị hơn.

Tương tự như một số vị trí khác, việc không sớm điều trị có thể khiến tình trạng khô khớp háng tiến triển và gây ra nhiều vấn đề:

Khô khớp háng gây đau khớp háng kéo dài
Khô khớp háng lâu ngày dẫn đến đau khớp háng kéo dài, giảm hoặc mất khả năng vận động, teo cơ chân

Chẩn đoán khô khớp háng

Các bước chẩn đoán khô khớp háng gồm:

1. Khám lâm sàng

Bác sĩ tiến hành khám lâm sàng để kiểm tra các tình trạng sau:

  • Tiền sử: Liệt kê tiền sử chấn thương và các bệnh lý liên quan đến khớp háng.
  • Triệu chứng: Bác sĩ đề nghị bệnh nhân mô tả triệu chứng khi ngồi, đứng, di chuyển và mở rộng khớp háng. Nếu đau nhức hoặc có biểu hiện đi kèm (tê bì, ngứa ran…), cần liệt kê thêm các vị trí bị ảnh hưởng (nếu có).
  • Kiểm tra sức cơ: Người bệnh được yêu cầu mở rộng khớp háng, nâng chân để kiểm tra khối lượng và sức cơ.
  • Kiểm tra phạm vi hoạt động: Bệnh nhân ngồi xổm và đứng lên, nâng cao và hạ chân xuống, đi lại xung quanh… để kiểm tra phạm vi mở rộng khớp và khả năng vận động. Đồng thời đánh giá sự trơn tru khi chuyển động khớp háng.

2. Kiểm tra cận lâm sàng

Một hoặc nhiều kỹ thuật dưới đây sẽ được chỉ định để chẩn đoán khô khớp háng:

  • Xét nghiệm máu: Chỉ định xét nghiệm máu khi khô khớp háng liên quan đến viêm khớp tự miễn hoặc nhiễm trùng.
  • Chụp X-quang: Chụp X-quang được chỉ định để xác định đau khớp háng do khô khớp hay do gai xương tiến triển từ bệnh thoái hóa khớp háng. Đồng thời kiểm tra không gian khớp và thoái hóa (nếu có).
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Nếu khô khớp háng kèm theo đau nhức nhiều hoặc phát sinh do những nguyên nhân phức tạp, chụp cộng hưởng từ (MRI) sẽ được chỉ định. Kỹ thuật này giúp chẩn đoán phân biệt, xác định vấn đề ở ổ khớp, xương, mô mềm. Đồng thời xác định mức độ nghiêm trọng.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Những tổn thương tiềm ẩn hoặc có kích thước nhỏ có thể được tìm thấy khi chụp cắt lớp vi tính (CT). Ngoài ra CT còn giúp xác định khả năng gây biến chứng của bệnh.
  • Điện cơ: Nếu có cảm giác tê bì và đau ở người bị khô khớp háng, bác sĩ có thể yêu cầu điện cơ. Kỹ thuật này giúp xác định dây thần kinh có bị tổn thương hay không.

Phương pháp điều trị khô khớp háng

Tùy thuộc vào mức độ nặng – nhẹ, những phương pháp pháp dưới đây sẽ được chỉ định:

1. Biện pháp điều trị tại nhà

Khô khớp háng do nguyên nhân cơ học thường không nghiêm trọng. Vì thế người bệnh có thể áp dụng các biện pháp tại nhà để điều trị.

  • Vận động nhẹ nhàng

Nếu khô khớp háng không gây đau hoặc có cơn đau nhẹ, người bệnh có thể vận động nhẹ nhàng để cải thiện tình trạng. Cụ thể bệnh nhân đi lại quanh nhà, thường xuyên đứng lên ngồi xuống, thực hiện các bài tập kéo giãn và mở rộng khớp háng… để duy trì khả năng vận động và sự linh hoạt của khớp háng. Đồng thời kích thích quá trình sản sinh dịch khớp giúp giảm khô khớp.

  • Nghỉ ngơi

Nếu khô khớp háng kèm theo đau mỏi nhiều, người bệnh nên nghỉ ngơi hoàn toàn từ 1 – 2 ngày đầu. Điều này giúp cơ thể cũng như khớp háng có thời gian phục hồi, ổn định khớp và làm dịu cơn đau. Nên vận động nhẹ nhàng trong những ngày tiếp theo hoặc khi đau giảm.

Nghỉ ngơi
Nghỉ ngơi hợp lý để ổn định khớp, giúp khớp háng có thời gian phục hồi và làm dịu cơn đau
  • Chườm lạnh

Chườm lạnh nếu chấn thương là nguyên nhân gây khô khớp háng. Biện pháp này giúp co mạch, giảm đau, sưng và viêm hiệu quả.

Hãy dùng một túi đá hoặc một chiếc khăn lạnh đặt lên khớp háng. Mỗi ngày chườm lạnh 3 lần, mỗi lần 15 phút.

  • Chườm ấm

Sau 3 ngày chườm lạnh, người bệnh có thể chườm ấm để mang đến cảm giác dễ chịu và tăng khả năng phục hồi. Ngoài ra biện pháp này cũng được áp dụng cho bệnh nhân bị khô khớp háng do bệnh lý, ngồi lâu, mang thai…

Chườm ấm có tác dụng giãn mạch, tăng lưu lượng máu, giảm đau nhức, sưng viêm và tê bì. Ngoài ra thường xuyên áp dụng còn giúp thư giãn cơ và xương khớp, giảm cứng khớp, cải thiện phạm vi mở rộng khớp háng và chức năng vận động của bệnh nhân.

Chườm ấm nên được thực hiện 4 lần/ ngày, mỗi ngày 20 phút. Nên dùng túi chườm/ chai thủy tinh chứa nước ấm hoặc khăn ấm đặt lên khớp háng.

  • Tập yoga

Một số bài tập yoga có thể đẩy lùi tình trạng khô khớp háng và ngăn thoái hóa tiến triển.

Bài tập tư thế cây cầu

Bài tập này có tác dụng giảm đau, cải thiện khả năng chuyển động và mở rộng khớp háng. Đồng thời kích thích sản sinh dịch khớp và chống thoái hóa khớp háng.

    • Nằm ngửa trên sàn, đặt cánh tay dọc theo hai bên cơ thể, đầu gối co
    • Trong khi siết chặt cơ mông, nâng cao mông và lưng lên khỏi sàn, cố định bàn chân, cánh tay và vai
    • Giữ tư thế trong 10 giây, hít thở đều
    • Hạ thấp thân người để trở về tư thế ban đầu
    • Lặp lại bài tập tư thế cây cầu từ 10 – 15 lần.
Bài tập tư thế cây cầu
Bài tập tư thế cây cầu

Bài tập căng chân khi ngồi

Bài tập căng chân khi ngồi giúp mở rộng khớp háng, giảm cứng khớp và đau nhói khi vận động. Đồng thời kích thích sản sinh dịch tiết giúp điều trị khô khớp háng .

    • Ngồi thẳng lưng, gập hai đầu gối sao cho hai lòng bàn chân chạm nhau
    • Hướng hai chân vào xương mu hết mức có thể, đan hai tay và giữ chặt mu bàn chân
    • Từ từ hạ thấp thân người để cảm thấy căng ở khớp háng
    • Giữ tư thế trong 10 giây, hít thở đều
    • Lặp lại từ 10 – 15 lần.
Bài tập căng chân khi ngồi
Bài tập căng chân khi ngồi

Bài tập nâng chân

Bài tập nâng chân có tác dụng kích thích tuần hoàn máu, tăng phạm vi chuyển động khớp háng và khả năng vận động của bệnh nhân. Đồng thời hạn chế cứng khớp và khô khớp háng hiệu quả.

    • Nằm ngửa trên sàn, lưng thẳng
    • Đặt tay theo chiều dọc của thân người
    • Nâng chân trái lên cao hết mức có thể, giữ lưng thẳng
    • Duy trì tư thế trong 3 nhịp thở
    • Từ từ hạ thấp chân trái, nâng cao chân phải
    • Duy trì tư thế trong 3 nhịp thở
    • Lặp lại động tác 20 lần.
Bài tập nâng chân
Bài tập nâng chân

Bài tập Crescent Lunge

Bài tập này có tác dụng tăng cường cơ gấp hông và cơ mông, tăng khả năng mở rộng khớp háng, giảm đau và cân bằng cốt lõi.

  • Đứng thẳng, từ từ cúi thấp người, hơi co gối và chống hai tay xuống sàn
  • Đưa chân phải ra phía sau, đầu gối duỗi thẳng
  • Hạ thấp đầu gối sao cho cẳng chân và đầu gối chạm sàn
  • Đầu gối chân trái tạo góc 90 độ
  • Thẳng lưng và đưa hai tay lên trần nhà
  • Giữ tư thế trong 10 giây, hít thở đều
  • Trở về tư thế ban đầu
  • Lặp lại động tác 5 lần
  • Đổi bên.
Bài tập Crescent Lunge
Bài tập Crescent Lunge

2. Sử dụng thuốc

Những loại thuốc thường được dùng trong điều trị khô khớp háng gồm:

  • Paracetamol: Paracetamol được dùng để giảm đau mức độ nhẹ hoặc trung bình do khô khớp háng. Thuốc có tác dụng trị đau và hạ sốt, ít gây tác dụng phụ nên có thể dùng được cho người lớn tuổi.
  • Thuốc chống viêm không Steroid (NSAID): Nếu không đáp ứng với Paracetamol, một loại thuốc chống viêm không Steroid sẽ được sử dụng. Thuốc này tác dụng khắc phục cơn đau ở mức trung bình, giảm viêm và sưng nóng ở khớp háng. Tuy nhiên NSAID chỉ được dùng trong 5 ngày, tối đa 7 ngày để hạn chế tác dụng phụ.
  • Glucosamine: Glucosamine có tác dụng tái tạo sụn khớp, giảm đau, kích thích sản sinh dịch nhầy, duy trì sự chắc khỏe của xương và các khớp. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng làm chậm quá trình thoái hóa xương khớp và chống khô khớp hiệu quả. Glucosamine phù hợp với người lớn tuổi, khô khớp do chấn thương hoặc lão hóa.
  • Tiêm Steroid: Tiêm Steroid chỉ được chỉ định cho những bệnh nhân bị khô khớp háng do viêm khớp tự miễn hoặc đau nhức nặng nề và không có phản hồi tốt đối với các thuốc nêu trên. Việc sử dụng loại thuốc này sẽ giúp người bệnh ức chế miễn dịch, trị viêm và giảm đau hiệu quả.

Tham khảo thêm: Glucosamine của Mỹ loại nào tốt? Giá bán và cách dùng

3. Vật lý trị liệu

Để phục hồi chức năng và điều trị khô khớp, bệnh nhân có thể được yêu cầu vật lý trị liệu theo hướng dẫn của chuyên gia. Dựa vào tình trạng, một chương trình vật lý trị liệu sẽ được thiết lập với nhiều phương thức khác nhau.

Phần lớn bệnh nhân được hướng dẫn các bài tập kéo giãn với động tác đơn giản, cường độ thích hợp và tăng dần theo thời gian. Những bài tập này có tác dụng giảm đau, tăng tính ổn định và cải thiện tính linh hoạt của khớp háng. Từ đó phục hồi khả năng vận động và khắc phục tình trạng khô khớp.

Ngoài ra các bài tập vật lý trị liệu còn có tác dụng phục hồi độ dẻo dai của dây chằng, duy trì sức khỏe và chức năng của hệ xương. Đồng thời tăng lưu lượng máu, rút ngắn thời gian chữa lành tổn thương.

Tùy thuộc vào tình trạng, bài tập vật lý trị liệu sẽ được chỉ định kết hợp với các phương thức khác, bao gồm:

  • Siêu âm
  • Liệu pháp nhiệt
  • Kích thích điện…
Vật lý trị liệu
Vật lý trị liệu giúp giảm đau, chữa tổn thương, tăng tính ổn định và cải thiện sự linh hoạt của khớp háng

4. Can thiệp ngoại khoa

Mổ nội soi hoặc mổ hở có thể được chỉ định cho những trường hợp sau:

  • Khô khớp háng phát sinh từ những tình trạng nghiêm trọng, cần can thiệp ngoại khoa
  • Điều trị nội khoa không hiệu quả (sau 6 – 12 tuần)
  • Khớp háng hư hỏng nặng
  • Tổn thương khớp háng gây chèn ép dây thần kinh

Dựa vào mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân gây khô khớp háng, phẫu thuật chỉnh hình xương, loại bỏ phần sụn khớp/ đoạn xương hư hỏng hoặc thay khớp háng có thể được thực hiện. Sau phẫu thuật, bệnh nhân được tư vấn vật lý trị liệu để phục hồi chức năng.

Phòng ngừa khô khớp háng

Để phòng ngừa khô khớp háng, người bệnh cần điều chỉnh lối sống và loại bỏ căn nguyên. Cụ thể:

  • Giảm cân và duy trì trọng lượng ở mức an toàn.
  • Duy trì thói quen vận động với những bài tập hay bộ môn tác động tích cực lên khớp háng. Điển hình như đi bộ, đạp xe, yoga, tập dưỡng sinh, bơi lội… Điều này giúp hạn chế tình trạng căng thẳng, ngăn tổn thương và phòng ngừa khô khớp háng.
  • Loại bỏ thói quen hút thuốc lá và không uống rượu bia.
  • Ngủ đủ giấc để làm chậm quá trình lão hóa dẫn đến khô khớp háng.
  • Thư giãn với những bài tập nhẹ nhàng, ngồi xuống đứng lên hoặc đi bộ mỗi 60 phút/ lần trong khi làm việc tại văn phòng hoặc lái xe. Mỗi lần thư giãn khoảng 10 phút.
  • Tuyệt đối không giữ tư thế tĩnh hoặc ngồi lâu một chỗ.
  • Không nên lạm dụng khớp háng.
  • Khởi động trước khi chơi thể thao. Đặc biệt là những vận động viên chạy đường dài, chạy tiếp sức, nhảy cao, nhảy xa, trượt băng, đá bóng.
  • Thận trọng để hạn chế tối đa nguy cơ tổn thương khớp háng
  • Không nên thực hiện những hoạt động khiến khớp háng chịu nhiều áp lực. Cụ thể như dùng vật nặng đè lên đùi, chuyển động khớp háng liên tục, mang vác vật nặng.
  • Cần nghỉ ngơi nếu cảm thấy đau mỏi ở khớp háng. Tránh vận động/ làm việc gắng sức.
  • Đảm bảo bổ sung đủ hàm lượng omega-3 và canxi thông qua những loại thực phẩm dinh dưỡng và lành mạnh. Cụ thể như sữa, sữa chua, trứng, cá, ức gà, các loại hạt, ngũ cốc, các loại rau củ, nấm… Điều này giúp duy trì hệ xương khỏe mạnh và phòng ngừa khô khớp háng. Ngoài ra nên thêm trái cây tươi và rau xanh vào chế độ ăn uống mỗi ngày để bổ sung chất chống oxy hóa và các loại vitamin. Đây đều là những thành phần có khả năng chống lão hóa, chống viêm và tăng cường sức khỏe.
Ăn uống khoa học
Ăn nhiều thực phẩm giàu omega-3, canxi, chất chống oxy hóa và các loại vitamin để phòng ngừa khô khớp háng

Khô khớp háng khiến bệnh nhân khó vận động, khó mở rộng khớp háng do đau mỏi, cứng khớp, co thắt bên trong. Ngoài ra tại khớp tổn thương còn có tiếng kêu bất thường khi di chuyển. Để điều trị, người bệnh cần loại bỏ căn nguyên, luyện tập kết hợp biện pháp chăm sóc và giảm đau. Đối với những trường hợp nặng hơn, người bệnh cần phẫu thuật để giảm nguy cơ phát sinh biến chứng.

Bài viết liên quan:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua