Hội chứng cổ – vai – cánh tay: Cách chẩn đoán, điều trị

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ Vũ Phương Ngọc
Theo dõi IHR trên goole news

Hội chứng cổ – vai – cánh tay là nhóm những triệu chứng lâm sàng xảy ra do các bệnh lý ở vùng cột sống cổ kèm theo nhiều rối loạn khác nhưng không liên quan đến viêm. Bệnh gây ra những cơn đau nghiêm trọng ở cổ, lan rộng đến vai và một bên cánh tay. Đồng thời gây rối loạn cảm giác và hạn chế khả năng vận động.

Hội chứng cổ - vai - cánh tay
Thông tin cơ bản về hội chứng cổ – vai – cánh tay, dấu hiệu nhận biết, cách chẩn đoán, điều trị

Hội chứng cổ – vai – cánh tay là gì?

Hội chứng cổ – vai – cánh tay (cervical scapulohumeral syndrome) là một nhóm những triệu chứng lâm sàng xảy ra do những bệnh lý ở cột sống cổ không liên quan đến viêm nhưng thường kèm theo những rối loạn chức năng tủy cổ, rễ, dây thần kinh cột sống cổ.

Hội chứng này được gọi với nhiều tên gọi khác nhau, bao gồm: Bệnh lý rễ tủy cổ (cervical radiculopathy), hội chứng vai cánh tay (scapulohumeral syndrome).

Bệnh thường gây ra cảm giác đau nhiều ở cổ, cơn đau lan rộng qua vai và di chuyển xuống một bên cánh tay. Ngoài ra một số rối loạn cảm giác và rối loạn vận động có thể xuất hiện ở vùng chi phối của rễ dây thần kinh cột sống cổ. Điều này khiến bệnh nhân gặp khó khăn trong các hoạt động.

Nguyên nhân gây hội chứng cổ – vai – cánh tay

Hội chứng cổ – vai – cánh tay thường xảy ra do những nguyên nhân sau:

Nguyên nhân thường gặp

  • Thoái hóa xương khớp: Theo kết quả thống kê có đến 80% trường hợp mắc bệnh là do thoái hóa xương khớp (thoái hóa những khớp liên đốt, thoái hóa liên mỏm và thoái hóa cột sống cổ). Tình trạng thoái hóa làm giảm kích thước lỗ tiếp hợp, khiến các rễ hoặc dây thần kinh bị chèn ép và gây đau.
  • Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ: Khoảng 20% trường hợp bị hội chứng cổ vai cánh tay là do thoát vị đĩa đệm cột sống cổ khiến nhân nhầy chèn ép lên dây thần kinh. Thông thường thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có thể xuất hiện đơn độc hoặc xuất hiện đồng thời với bệnh thoái hóa cột sống cổ.
  • Chấn thương: Hội chứng cổ vai cánh tay xảy ra ở những người trẻ tuổi thường do chấn thương gây vỡ đĩa đệm. Cụ thể đĩa đệm có thể thoát vị khi bạn té ngã do lao động, chơi thể thao hoặc tai nạn xe. Ngoài ra đĩa đệm cũng có thể thoát vị do cúi người để kéo hoặc nâng vật nặng.

Nguyên nhân ít gặp

Hội chứng cổ vai cánh tay có thể xảy ra do những nguyên nhân ít gặp sau:

  • Khối u ở cột sống do ung thư
  • Nhiễm trùng ở cột sống
  • Khối u lành tính phát triển ở đốt sống cổ hoặc bệnh lý phần mềm cạnh cột sống
  • Bệnh lý viêm cột sống
  • Loãng xương

Ngoài ra tình trạng đau cổ, vai và tay do hội chứng cổ vai cánh tay có thể xảy ra do chính bệnh lý của cột sống cổ, không có bệnh lý rễ dây thần kinh cổ.

Nguyên nhân gây hội chứng cổ - vai - cánh tay
Nguyên nhân gây hội chứng cổ – vai – cánh tay gồm thoái hóa cột sống cổ, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, chấn thương…

Yếu tố nguy cơ của hội chứng cổ – vai – cánh tay

Nguy cơ gây hội chứng cổ – vai – cánh tay và căn nguyên gây bệnh sẽ tăng cao khi có những yếu tố sau:

  • Hút thuốc lá
  • Chơi những môn thể thao làm ảnh hưởng đến vùng cột sống, điển hình như gold
  • Vận động nhiều ở vùng cổ, thường xuyên mang vác vật nặng, cúi cổ nhiều khi ngồi làm việc trong văn phòng…

Phân loại và dấu hiệu nhận biết hội chứng cổ – vai – cánh tay

Đau nhiều ở cổ, cơn đau lan sang vai, xuống một bên cánh tay và triệu chứng điển hình của hội chứng cổ vai cánh tay.

Ngoài ra tùy thuộc vào nguyên nhân, đặc tính, giai đoạn và mức độ nghiêm trọng của bệnh lý, hội chứng cổ – vai – cánh tay được phân thành nhiều loại với nhiều triệu chứng khác nhau gồm:

1. Hội chứng cột sống cổ

  • Đau: Có cảm giác đau nhiều ở vùng cổ gáy. Cơn đau có thể khởi phát cấp tính sau vận động mạnh hoặc vận động quá mức ở vùng cổ, sau chấn thương hoặc đột ngột đau sau khi ngủ dậy. Trong một số trường hợp cơn đau có thể xuất hiện âm ỉ, kéo dài, đau tăng từ nhẹ đến nặng, mạn tính.
  • Khả năng vận động cổ bị hạn chế: Thường xuyên bị cứng khớp, khả năng vận động cột sống cổ bị hạn chế, có hoặc không kèm theo vẹo cổ, thường xảy ra ở những trường hợp bị đau cột sống cổ cấp tính.
  • Vị trí đau cạnh cột sống, sau các gai ở cổ: Để xác định vị trí đau, người bệnh có thể dùng tay ấn vào khu vực có rễ dây thần kinh (tương ứng với vị trí của những gai sau, cạnh cột sống cổ).
Hội chứng cột sống cổ
Hội chứng cột sống cổ khiến bệnh nhân có cảm giác đau nhiều ở vùng cổ gáy, khả năng vận động cổ bị hạn chế

2. Hội chứng rễ thần kinh

  • Rối loạn cảm giác hoặc/ và rối loạn vận động kiểu rễ: Bệnh nhân bị yếu cơ và rối loạn cảm giác với những biểu hiện gồm cảm giác kiến bò, rát bỏng và tê bò ở cánh tay, các ngón tay, hai bàn tay và vùng vai.
  • Đau: Cơn đau bắt đầu từ vùng gáy, tăng dần mức độ, lan lên vùng chẩm, lan rộng xuống vai và/ hoặc di chuyển xuống cánh tay, bàn tay, triệu chứng lâm sàng là hội chứng vai cánh tay hoặc hội chứng vai gáy. Khi thực hiện động tác gập cổ hoặc xoay đầu về phía bên đau, mức độ đau sẽ tăng lên.
  • Những tổn thương rễ thần kinh cổ được đánh giá thông qua một số nghiệm pháp sau:
    • Nghiệm pháp kéo giãn cổ: Bệnh nhân nằm trên sàn với tư thế nằm ngửa, bác sĩ dùng lực từ bàn tay giữ cằm và chẩm, sau đó từ từ kéo theo trục dọc. Lúc này mức độ nghiêm trọng của triệu chứng có dấu hiệu thuyên giảm.
    • Nghiệm pháp dạng vai: Bệnh nhân ngồi thẳng lưng, đưa tay lên trên đầu và ra sau (cánh tay bên đau). Lúc này những triệu chứng có thể mất đi hoặc giảm rõ rệt.
    • Nghiệm pháp Spurling: Bệnh nhân nằm nghiêng trên sàn hoặc ngồi nghiêng đầu về bên đau, bác sĩ dùng lực từ tay ép lên đỉnh đầu của bệnh nhân. Lúc này mức độ nghiêm trọng của cơn đau sẽ tăng lên.
    • Dấu hiệu chuông bấm: Cơn đau xuất hiện khi ấn vào điểm cạnh cột sống (vị trí tương ứng với lỗ tiếp hợp). Cơn đau lan rộng từ cổ xuống vai và cánh tay.

3. Hội chứng tủy cổ

  • Chèn ép tủy cổ: Tủy cổ bị chèn ép bởi đĩa đệm bị thoát vị hoặc lồi. Triệu chứng này xảy ra và tiến triển trong một thời gian dài .
  • Rối loạn cảm giác và giảm chức năng vận động (biểu hiện sớm): Chức năng vận động suy yếu, sự khéo léo của hai bàn tay giảm hoặc mất đi, tê bì hai bàn tay, teo cơ hai tay, dễ mỏi tay chân, đi lại khó khăn.
  • Liệt tứ chi, rối loạn phản xạ đại tiểu tiện (biểu hiện muộn): Tùy thuộc vào mức độ và vị trí tổn thương, bệnh nhân có thể bị liệt trung ương tứ chi, liệt trung ương hai chân và liệt ngoại vi hai tay, rối loạn phản xạ đại tiểu tiện.

4. Những triệu chứng khác

Ngoài những triệu chứng nêu trên, một số biểu hiện khác cũng có thể xuất hiện khi bạn bị hội chứng cổ vai cánh tay.

  • Rối loạn thần kinh thực vật: Cơn đau xuất hiện kèm theo biểu hiện ù tai, rối loạn vận mạch tay hoặc vùng chẩm vai, rối loạn thị lực.
  • Hội chứng động mạch sống nền: Ù tai, chóng mặt, đau đầu vùng chẩm, giảm thị lực thoáng qua, mờ mắt, cơ thể mệt mỏi, suy nhược, mất thăng bằng.
  • Triệu chứng toàn thân: Vã mồ hôi vào ban đêm, rét run, sốt, sụt cân… Lúc này bệnh nhân cần thực hiện một số xét nghiệm để loại trừ những bệnh liên quan đến nhiễm trùng và bệnh lý ác tính.
Sốt
Hội chứng cổ vai cánh tay gây ra các triệu chứng toàn thân gồm vã mồ hôi vào ban đêm, rét run, sốt, sụt cân

Mức độ nguy hiểm của hội chứng cổ – vai – cánh tay

Mặc dù hội chứng cổ – vai – cánh tay đã được điều trị thận trọng nhưng những di chứng vẫn có khả năng xuất hiện. Cụ thể:

  • Những triệu chứng không khỏi hoàn toàn.
  • Khả năng vận động cột sống cổ không được phục hồi hoàn toàn, bệnh nhân có thể bị co cứng khớp hoặc khó khăn trong việc vận động.
  • Dị tật hoặc độ ưỡn tự nhiên của cột sống cổ bị mất đi
  • Rối loạn cảm giác và rối loạn vận động nặng. Tình trạng này dễ xảy ra ở những người có tủy cổ hoặc rễ bị chèn ép nặng.

Chẩn đoán hội chứng cổ – vai – cánh tay

Để chẩn đoán hội chứng cổ – vai – cánh tay và căn nguyên gây bệnh, bệnh nhân sẽ được yêu cầu mô tả triệu chứng, những biểu hiện bất thường, tiền sử bệnh. Sau đó tiến hành chẩn đoán hình ảnh và chẩn đoán phân biệt.

1. Chẩn đoán lâm sàng

Trước tiên bệnh nhân sẽ được chẩn đoán lâm sàng với những bước như sau:

  • Kiểm tra tiền sử mắc bệnh. Cụ thể kiểm tra những bệnh lý, chấn thương và những tổn thương ở vùng cổ trước đó.
  • Kiểu tra triệu chứng và mức độ đau ở vùng cổ, vai và cánh tay.
  • Kiểm tra rối loạn cảm giác, những bất thường, phản xạ, độ linh hoạt và khả năng vận động của cổ, vai, cánh tay, bàn tay và những ngón tay.
  • Thực hiện một số động tác giúp xác định thời điểm, vị trí đau và tìm kiếm những động tác có thể gây đau.
  • Kiểm tra những triệu chứng đi kèm.
  • Xác định những động tác có thể giúp giảm đau hoặc giúp cơn đau mất đi.
Chẩn đoán hội chứng cổ vai cánh tay
Chẩn đoán hội chứng cổ vai cánh tay thông qua các triệu chứng lâm sàng

2. Chẩn đoán cận lâm sàng

Những kỹ thuật cận lâm sàng dưới đây có thể giúp bác sĩ chuyên khoa xác định rõ hơn mức độ nghiêm trọng và căn nguyên của bệnh.

  • Chụp X-quang: Kết quả thu được từ X-quang cho phép bác sĩ chuyên khoa tìm kiếm những chấn thương và những khe hở đốt sống bị thu hẹp. Đồng thời kiểm tra mức độ nghiêm trọng và xác định nguyên nhân gây bệnh. Cụ thể hủy xương do bệnh lý ác tính, xẹp đốt sống do loãng xương, thoái hóa cột sống cổ, hẹp lỗ tiếp hợp, tổn thương cột sống cổ do chấn thương…
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): Bác sĩ có thể yêu cầu CT scan kèm theo chụp tủy cản quang hoặc CT scan đơn thuần. Kỹ thuật này tạo ra hình ảnh chi tiết hơn về cột sống cổ và những vị trí đang bị tổn thương, giúp dễ dàng hơn trong việc chẩn đoán những tổn thương. Thông thường CT scan sẽ được thực hiện để thay thế MRI.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp cộng hưởng từ tạo ra hình ảnh rõ nét hơn về những tổn thương tại mô mềm và rễ thần kinh. Thông thường MRI sẽ được chỉ định cho những bệnh nhân có cơn đau ở cổ, vai, cánh tay kéo dài từ 4 đến 6 tuần, mức độ nghiêm trọng của cơn đau tăng dần theo thời gian, có những biểu hiện liên quan đến bệnh lý tủy cổ, có tổn thương thần kinh đang tiến triển hoặc xuất hiện những dấu hiệu cho thấy bệnh nhân có nguy cơ bị nhiễm trùng hoặc bị những bệnh lý ác tính.
  • Điện cơ: Điện cơ giúp xác định chức năng và khả năng hoạt động của các cơ khi chúng đang co lại hoặc đang trong trạng thái nghỉ ngơi. Từ đó giúp xác định những tổn thương nguồn gốc thần kinh. Ngoài ra điện cơ còn giúp phân biệt bệnh lý tủy cổ, tránh nhầm lẫn với bệnh lý rễ và dây thần kinh ngoại biên.
  • Xạ hình xương: Nếu có nghi ngờ viêm tủy xương (cốt tủy viêm), viêm đĩa đệm đốt sống hoặc ung thư di căn, bệnh nhân sẽ được chỉ định xạ hình xương.
  • Xét nghiệm máu: Thông thường xét nghiệm máu không được chỉ định trong quá trình chẩn đoán hội chứng cổ vai cánh tay cũng những bệnh lý về đĩa đệm và cột sống cổ gây chèn ép cơ học. Tuy nhiên bệnh nhân có thể được yêu cầu xét nghiệm máu khi có nghi ngờ đau cổ, vai và cánh tay do nhiễm trùng, viêm, khối u. Lúc này người bệnh có thể thực hiện xét nghiệm kiểm tra tế bào máu ngoại vi, phosphatase kiềm, CRP, tốc độ lắng máu, điện di protein huyết thanh…

3. Chẩn đoán phân biệt

Bệnh nhân cần được chẩn đoán phân biệt những bệnh lý sau:

  • Hội chứng đau loạn dưỡng giao cảm phản xạ
  • Viêm quanh khớp vai và bệnh lý khớp vai
  • Bệnh lý tủy sống do nhiễm trùng, viêm, đa xơ cứng
  • Hội chứng lối ra lồng ngực, hội chứng đường hầm cổ tay, viêm đám rối thần kinh cánh tay.
  • Bệnh lý tim mạch, hô hấp, não, màng não, tiêu hóa làm phát sinh những cơn đau ở vùng cổ vai và tay.
Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt hội chứng cổ vai cánh tay với viêm quanh khớp vai và bệnh lý khớp vai

Hội chứng cổ – vai- cánh tay được điều trị như thế nào?

Hội chứng cổ – vai- cánh tay được điều trị như sau:

1. Nguyên tắc điều trị hội chứng cổ – vai- cánh tay

Đối với hội chứng cổ – vai- cánh tay, bệnh lý này được điều trị với những nguyên tắc như sau:

  • Điều trị triệu chứng kết hợp với các phương pháp điều trị nguyên nhân gây bệnh nếu có thể.
  • Sử dụng thuốc kết hợp với những bài tập phục hồi chức năng, vật lý trị liệu, điều chỉnh thói quen sinh hoạt và các bệnh pháp không dùng thuốc khác.
  • Phương pháp ngoại khoa sẽ được chỉ định khi cần thiết.

2. Sử dụng thuốc điều trị hội chứng cổ – vai – cánh tay

Để điều trị bệnh lý và kiểm soát các triệu chứng, bệnh nhân sẽ được yêu cầu sử dụng những loại thuốc sau:

Thuốc giảm đau

Thuốc giảm đau được sử dụng với mục đích kiểm soát cơn đau và cải thiện khả năng vận động cho bệnh nhân. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, thuốc giảm đau sẽ được sử dụng với những loại sau:

  • Thuốc giảm đau thông thường

Phù hợp với những trường hợp đau nhẹ. Bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng Paracetamol với liều dùng như sau:

    • Liều khuyến cáo: Uống từ 2 – 4 viên Paracetamol 500 – 650mg trong 24 giờ.
    • Liều tối đa: 4 gram Paracetamol/ ngày.
  • Thuốc giảm đau dạng phối hợp

Thuốc giảm đau dạng phối hợp phù hợp với những bệnh nhân có cơn đau từ nhẹ đến trung bình. Thông thường bệnh nhân sẽ được sử dụng kết hợp Paracetamol với một opiad nhẹ (điển hình như tramadol hoặc codein)

    • Liều khuyến cáo: Uống từ 2 – 4 viên/ ngày.
  • Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)

Khi thuốc giảm đau thông thường không mang đến hiệu quả điều trị cao, bệnh nhân sẽ được chỉ định chữa bệnh thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs). Loại thuốc này vừa có tác dụng chống viêm vừa có tác dụng giảm đau, phù hợp với những bệnh nhân bị đau ở mức độ trung bình.

Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, yếu tố cơ địa và khả năng gây tác dụng phụ, bệnh nhân có thể được sử dụng một trong những loại thuốc sau:

    • Diclofenac: Uống 75 – 150mg/ ngày.
    • Meloxicam: Uống 7,5 – 15 mg/ ngày.
    • Piroxicam: Uống 20mg/ ngày.
    • Celecoxib: Uống 100 – 200mg/ ngày.
    • Etoricoxib: Uống 30 – 60mg/ ngày.

Nhóm ức chế chọn lọc COX-2 được sử dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ phát sinh tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, thay thế cho thuốc kháng viêm không steroid đơn thuần.

Hoặc bệnh nhân được sử dụng kết hợp NSAIDs cùng với thuốc ức chế bơm proton để hạn chế tác dụng phụ ở tiêu hóa.

Thuốc giãn cơ

Thuốc giãn cơ được chỉ định cho những bệnh nhân có dấu hiệu co cứng cơ hoặc dùng trong những đợt đau cấp. Loại thuốc này có tác dụng thư giãn cơ, cải thiện tình trạng co cứng, đau và tăng khả năng vận động cho bệnh nhân.

Những loại thuốc giãn cơ thường được sử dụng gồm:

  • Epirisone: Uống 50mg Epirisone/ lần x 2 – 3 lần/ ngày.
  • Hoặc Tolperisone: Uống 50 – 150mg Tolperisone/ lần x 2 – 3 lần/ ngày.
  • Hoặc Mephenesine: Uống 250mg Mephenesine/ lần x 2 – 4 lần/ ngày.
  • Hoặc Diazepam: Uống 250mg Diazepam/ lần x 2 – 4 lần/ ngày.

Thuốc giảm đau thần kinh

Khi bệnh lý rễ dây thần kinh xảy ra ở mức độ nặng hoặc kéo dài dai dẳng, bác sĩ có thể kê đơn với một loại thuốc giảm đau thần kinh. Tác dụng chính của loại thuốc này gồm giảm đau, xoa dịu rễ dây thần kinh bị chèn ép và cải thiện tình trạng bệnh.

Đối với thuốc giảm đau thần kinh, bệnh nhân nên bắt đầu điều trị với liều thấp. Sau đó liều dùng thuốc sẽ được tăng lên dựa theo đáp ứng điều trị của mỗi bệnh nhân .

Những loại thuốc giảm đau thần kinh thường được sử dụng gồm:

  • Pregabalin: Uống 150 – 300mg Pregabalin/ ngày.
  • Gabapentin: Uống 600 – 1200mg Gabapentin/ ngày.

Thuốc chống trầm cảm ba vòng

Trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay, thuốc chống trầm cảm ba vòng sẽ được sử dụng với liều thấp. Thuốc này được chỉ định khi bệnh nhân có dấu hiệu đau dây thần kinh mạn tính hoặc đau nghiêm trọng khiến bệnh nhân bị rối loạn giấc ngủ.

Thuốc chống trầm cảm ba vòng thường được sử dụng gồm:

  • Nortriptyline: Uống 10 – 25mg Nortriptyline/ ngày.
  • Amitriptyline: Uống 10 – 25mg Amitriptyline/ ngày.

Vitamin nhóm B

Bệnh nhân được sử dụng dẫn chất B12 mecobalamin hoặc viên 3B (B1, B6, B12) để hỗ trợ cải thiện triệu chứng. Thuốc được dùng với liều như sau:

  • Liều khuyến cáo: Uống 1000 -1500 mcg/ngày.

Corticosteroid đường uống

Corticosteroid được chỉ định điều trị ngắn hạn cho những trường hợp không đáp ứng với tốt với những loại thuốc khác, bệnh nhân đau nặng, có biểu hiện chèn ép rễ nặng hoặc có triệu chứng cấp tính.

Trong trường hợp này, Corticosteroid sẽ được sử dụng bằng đường uống, dùng trong 1 đến 2 tuần, có thể sử dụng hai loại gồm prednisolone và methylprednisolone.

Sử dụng thuốc điều trị hội chứng cổ - vai- cánh tay
Sử dụng Corticosteroid đường uống điều trị hội chứng cổ vai cánh tay từ 1 đến 2 tuần

3. Tiêm Corticosteroid ngoài màng cứng

Trường hợp nặng có thể được tiêm Corticosteroid ngoài màng cứng để kiểm soát triệu chứng của bệnh. Hoặc bệnh nhân có thể được tiêm khớp liên mỏm sau cạnh cột sống.

Với phương pháp điều trị này các triệu chứng sẽ nhanh chóng được cãi thiện. Tuy nhiên vì Corticosteroid đường tiêm có thể gây tác dụng phụ nghiêm trọng nên người bệnh chỉ được tiêm khi cần thiết và phải tiêm ở những cơ sở y tế chuyên khoa.

Những tác dụng phụ có thể gặp gồm teo da, nhiễm trùng, chảy máu và đau tại chỗ tiêm, phản ứng sau tiêm…

4. Thủ thuật giảm đau can thiệp

  • Sử dụng sóng cao tần điều trị đốt thần kinh cạnh hạch giao cảm cổ
  • Phong bế rễ thần kinh chọn lọc.

5. Vật lý trị liệu và thay đổi lối sống

Vật lý trị liệu và thay đổi lối sống (không hút thuốc lá, ăn uống đủ chất…) được sử dụng để nâng cao hiệu quả điều trị, cải thiện triệu chứng, nâng cao độ linh hoạt và phục hồi chức năng cho bệnh nhân.

Ngoài ra những bài tập vật lý trị liệu (điển hình như bài tập kéo giãn cột sống), vận động nhẹ còn giúp người bệnh nhân ngăn ngừa đau tái phát, thư giãn cơ xương khớp và các mô xung quanh, tăng lưu lượng máu nuôi dưỡng xương.

6. Điều trị ngoại khoa

Đối với hội chứng cổ vai cánh tay, điều trị ngoại khoa ít được chỉ định. Tuy nhiên bệnh nhân buộc phải phẫu thuật khi có những vấn đề sau:

  • Đau nhiều và không đạt hiệu quả cao khi điều trị nội khoa
  • Chèn ép tủy cổ nặng
  • Có tổn thương thần kinh nặng và đang trong giai đoạn tiến triển.

Những phương pháp phẫu thuật thường được chỉ định trong điều trị gồm:

  • Phẫu thuật chỉnh sửa cột sống giải phóng rễ dây thần kinh đang bị chèn ép do hẹp lỗ tiếp hợp
  • Phẫu thuật lấy nhân nhầy thoát vị
  • Phẫu thuật giải quyết dính cột sống.
Điều trị ngoại khoa
Điều trị ngoại khoa cho trường hợp đau nhiều và không đạt hiệu quả cao khi điều trị nội khoa

Tiến triển và theo dõi

Khả năng điều trị khỏi và phục hồi cao ở những bệnh nhân sớm áp dụng những phương pháp điều trị thích hợp. Theo kết quả thống kê, có 80 – 90% trường hợp đạt hiệu quả tốt khi điều trị nội khoa bảo tồn.

Đa số trường hợp điều trị bảo tồn có triệu chứng thuyên giảm đáng kể hoặc khỏi hoàn toàn. Ở một số trường hợp khác, những triệu chứng của bệnh có thể khỏi một cách tự nhiên.

Tuy nhiên ở một số trường hợp, bệnh nhân có thể gặp di chứng sau điều trị. Vì thế bệnh nhân cần được khám sức khỏe định kỳ theo đúng hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ để đánh giá kết quả điều trị và khả năng phát sinh vấn đề. Đồng thời điều chỉnh phương pháp điều trị nếu cần thiết.

Phương pháp phòng ngừa hội chứng cổ – vai – cánh tay

Hội chứng cổ vai cánh tay được phòng ngừa bằng một số biện pháp cơ bản sau:

  • Tránh dùng đầu – cổ quá mức, hạn chế ưỡn cổ hoặc cúi đầu lâu, tránh đặt vật nặng lên vùng cổ – vai.
  • Trong các hoạt động sinh hoạt, chơi thể thao và làm việc, bạn nên giữ cho đầu và cổ luôn ở trong tư thế đúng, giữ cho lưng, cổ và đầu thẳng. Đồng thời nên sử dụng ghế ngồi phù hợp và giữ cho tư thế ngồi phù hợp.
  • Tránh đột ngột xoay cổ hoặc xoay cổ quá mức.
  • Thường xuyên massage vùng cổ, vai và cánh tay để thư giãn xương khớp, kích thích quá trình lưu thông máu, hạn chế phát sinh cơn đau và tình trạng căng cứng cơ.
  • Để tăng cường sự linh hoạt và sức cơ ở vùng cổ ngực và vai, tránh mỏi mệt vùng cổ, bạn cần vận động cột sống cổ bằng những bài tập phù hợp.
Áp dụng bài tập vận động cột sống cổ
Áp dụng bài tập vận động cột sống cổ giúp tăng cường sự linh hoạt và sức cơ, tránh mỏi mệt vùng cổ

Hội chứng cổ – vai – cánh tay xảy ra do các bệnh lý ở vùng cột sống cổ kèm theo nhiều rối loạn khác. Trong nhiều trường hợp, bệnh có thể gây di chứng nghiêm trọng, nhất là khi chậm trễ trong quá trình điều trị. Vì thế tốt nhất bệnh nhân cần sớm thăm khám và chữa trị khi có dấu hiệu đau ở vùng cổ, vai và lan xuống cánh tay.

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua