Bệnh Đa Xơ Cứng (MS): Dấu Hiệu, Chẩn Đoán Và Cách Chữa

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ Vũ Phương Ngọc
Theo dõi IHR trên goole news

Đa xơ cứng là một bệnh giảm men phổ biến, có khả năng gây tàn phế cho tủy sống và não. Bệnh xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công, gây tổn thương lớp vỏ bao phủ và bảo vệ dây thần kinh. Điều này làm mất liên lạc giữa não và phần còn lại của cơ thể. Không có phương pháp chữa khỏi nhưng việc điều trị sớm có thể kiểm soát các triệu chứng.

Đa xơ cứng
Đa xơ cứng xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công lớp vỏ bao phủ dây thần kinh ở não và tủy sống

Đa xơ cứng là bệnh gì?

Đa xơ cứng (Multiple Sclerosis – MS) còn được gọi là bệnh viêm cơ não lan tỏa hay xơ cứng rải rác. Đây là một bệnh tự miễn và bệnh giảm men phổ biến nhất. Trong bệnh lý này, myelin (lớp vỏ bao phủ và bảo vệ) của những tế bào thần kinh trong tủy sống và não bị tổn thương hoặc hỏng nặng.

Myelin bị hỏng làm gián đoạn khả năng truyền tín hiệu giữa não và phần còn lại của cơ thể, các bộ phận trong hệ thần kinh. Điều này dẫn đến những triệu chứng và dấu hiệu nghiêm trọng, thường liên quan đến thể chất và tinh thần. Chẳng hạn như mù một bên, nhìn đôi, yếu cơ, mất khả năng phối hợp khi vận động, trầm cảm…

Bệnh đa xơ cứng xảy ra khi hệ thống miễn dịch nhầm lẫn, tấn công lớp vỏ bao phủ và bảo vệ dây thần kinh. Bệnh phát triển ở nhiều dạng với mức độ ảnh hưởng khác nhau. Không có phương pháp chữa khỏi MS. Tuy nhiên điều trị sớm và đúng cách có thể giúp kiểm soát các triệu chứng của bệnh.

Phân loại đa xơ cứng

Bệnh đa xơ cứng khởi phát với nhiều loại khác nhau. Mỗi loại sẽ có mức độ nghiêm trọng và các triệu chứng riêng biệt.

1. Hội chứng cô lập trên lâm sàng (CIS)

Đây là một tình trạng tiền đa xơ cứng. Trong đó, người bệnh sẽ có một đợt triệu chứng nghiêm trọng, kéo dài ít nhất 24 giờ. Những triệu chứng khởi phát khi quá trình khử men diễn ra trong hệ thần kinh trung ương.

Tuy nhiên không phải tất cả trường hợp mắc hội chứng cô lập trên lâm sàng (CIS) đều bị đa xơ cứng. Trong dịch tủy sống, nếu có hơn một tổn thương hoặc OCB dương tính (dải đa ống dương tính), người bệnh có thể được chẩn đoán RRMS (MS chuyển tiếp và gửi lại).

Trong chọc dò tủy sống, nếu tủy sống không hiển thị OCB dương tính hoặc tổn thương không xuất hiện, người bệnh có thể không bị đa xơ cứng.

2. MS chuyển tiếp và gửi lại (RRMS)

MS chuyển tiếp và gửi lại (RRMS) là bệnh đa xơ cứng phổ biến nhất, chiếm khoảng 85% trường hợp bênh. Đặc trưng của RRMS là những đợt bùng phát hoặc viêm cấp xảy ra trong hệ thần kinh trung ương.

MS chuyển tiếp và gửi lại (RRMS)
MS chuyển tiếp và gửi lại (RRMS) chiếm đến 85% trường hợp mắc bệnh đa xơ cứng

RRMS có những triệu chứng xuất hiện đột ngột, bao gồm:

  • Tê và ngứa ran
  • Rối loạn tầm nhìn
  • Mệt nỏi
  • Thắt chặt hoặc co cứng cơ
  • Những vấn đề về nhận thức
  • Những vấn đề về ruột và bàng quang
  • Yếu cơ

PPMS dần dần phát triển ở những người sống chung với RRMS trong thời gian dài, thường xảy ra sau 10 năm.

3. Đa xơ cứng cấp tiến chính (PPMS)

MS cấp tiến chính (PPMS) hay còn gọi là đa xơ cứng tiến triển nguyên phát. PPMS được đặc trưng bởi sự suy giảm đáng kể đối với chức năng thần kinh ổn định. Điều này xảy ra ngay khi những triệu chứng đầu tiên bắt đầu.

Ngoài ra những người được chẩn đoán MS tiến triển nguyên phát sẽ có những triệu chứng từ từ. Sau đó nặng dần lên mà không có bất kỳ giai đoạn thuyên giảm hay tái phát nào. Để xử lý PPMS, người bệnh thường được yêu cầu sử dụng thuốc Ocrevus (ocrelizumab).

4. MS tiến triển thứ phát (SPMS)

Bệnh đa xơ cứng tiến triển thứ phát (SPMS) là một trong những dạng phổ biến của MS. Bệnh lý này được xem là giai đoạn tiếp theo của MS chuyển tiếp và gửi lại (RRMS).

Trong bệnh SPMS, những triệu chứng không thuyên giảm, tình trạng bệnh trở nên tồi tệ hơn ngay cả khi áp dụng các phương pháp điều trị. Tuy nhiên quá trình chữa bệnh cần tiếp tục để làm chậm sự tiến triển của bệnh, giảm tổn thương do hệ miễn dịch tấn công.

Vào một thời điểm nhất định, hầu hết những người bị đa xơ cứng sẽ phát triển SPMS. Để ngăn ngừa, bệnh nhân cần được điều trị sớm.

Dấu hiệu và triệu chứng của đa xơ cứng

Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết đa xơ cứng khá đa dạng. Một người có thể có những triệu chứng phát triển từ từ, tăng dần mức độ nghiêm trọng theo thời gian. Tuy nhiên mức độ nghiêm mức độ nghiêm trọng cũng có thể thay đổi theo từng ngày.

Dưới đây là những dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất của bệnh đa xơ cứng:

Mệt mỏi thường xuyên
Bệnh đa xơ cứng gây mệt mỏi thường xuyên, nhìn đôi hoặc nhìn mờ, yếu và co cứng cơ
  • Mệt mỏi (gặp ở 80% bệnh nhân bị đa xơ cứng). Điều này khiến người bệnh khó tham gia vào các hoạt động hoặc thực hiện công việc hàng ngày.
  • Vấn đề về hệ vận động
    • Yếu cơ
    • Co cứng cơ
    • Tê chân hoặc bàn chân
    • Khó giữ thăng bằng hoặc gặp khó khăn khi phối hợp
    • Khó khăn khi đi bộ
    • Tăng nguy cơ ngã
    • Thắt cơ hoặc khó cử động
  • Vấn đề về thị giác
    • Khó khăn với tầm nhìn, bệnh nhân nhìn đôi hoặc nhìn mờ
    • Viêm dây thần kinh thị giác
    • Mù lòa
    • Cử động không tự chủ của mắt hoặc rung giật nhãn cầu
  • Vấn đề về nói và nuốt
    • Khó nuốt
    • Thay đổi âm lượng
    • Nói khó nghe
    • Có khoảng dừng dài giữa những âm tiết
    • Nói lắp
  • Vấn đề về cảm giác
    • Mất nhạy cảm
    • Thay đổi cảm giác
    • Có cảm giác kim châm, tê yếu cơ hoặc ngứa ran
  • Vấn đề về thần kinh
    • Tâm trạng không ổn định hoặc trầm cảm
    • Đau cấp tính hoặc mãn tính
    • Khó kiểm soát chức năng hoặc có vấn đề ở ruột và bàng quang
    • Gặp khó khăn trong suy nghĩ
    • Hiện tượng Uhthoff. Đây là sự trầm trọng hơn của những triệu chứng thần kinh ở các bệnh khử men, đặc biệt là đa xơ cứng (MS). Tình trạng này xảy ra khi thời tiết nóng, tắm nước ấm, tập thể dục, sốt… Các xung thần kinh bị chậm lại hoặc bị chặn ở dây thần kinh bị tổn thương khi nhiệt độ cơ thể tăng.
    • Dấu hiệu Lhermitte. Đây là một cảm giác điện chạy dọc ở lưng khi gập cổ
    • Khó tập trung, giảm trí nhớ, khó ngủ.

Nguyên nhân gây bệnh đa xơ cứng

Nguyên nhân gây bệnh đa xơ cứng vẫn chưa rõ ràng. Tuy nhiên về cơ chế cơ bản, bệnh khởi phát do hệ thống miễn dịch phá hủy hoặc làm ảnh hưởng đến những tế bào sản xuất myelin.

Myelin tương tự như lớp phủ cách điện trên dây điện. Khi lớp phủ này bị hư hỏng, sợi thần kinh bên trong sẽ bị lộ ra ngoài. Lúc này những thông điệp từ não truyền đến các bộ phận của cơ thể (đi dọc theo sợi dây thần kinh tổn thương) sẽ bị ngăn chặn hoặc chậm lại.

Sự rối loạn của hệ thống miễn dịch thường liên quan đến các gen di truyền. Tuy nhiên nguy cơ bị MS của một người thường cao hơn khi có sự kết hợp giữa yếu tố di truyền, virus hoặc/ và yếu tố môi trường.

Yếu tố nguy cơ

Một số yếu tố dưới đây có thể kích thích sự rối loạn của hệ thống miễn dịch, dẫn đến bệnh đa xơ cứng:

1. Di truyền

Bệnh đa xơ cứng không được xem là bệnh di truyền. Tuy nhiên các gen di truyền liên quan đến rối loạn miễn dịch có thể làm tăng nguy cơ khởi phát bệnh. Chính vì thế, những người có người thân bị MS hoặc bệnh tự miễn sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

Nguy cơ đa xơ cứng tăng cao nếu cơ thể có các gen liên quan đến rối loạn miễn dịch
Nguy cơ bị đa xơ cứng tăng cao nếu cơ thể có các gen liên quan đến rối loạn miễn dịch
  • Tỷ lệ mắc bệnh ở cặp song sinh giống hệt nhau: 30%
  • Tỷ lệ mắc bệnh ở cặp song sinh không giống hệt nhau: 5%
  • Tỷ lệ mắc bệnh đối với anh chị em: 2,5%
  • Tỷ lệ mắc bệnh đối với anh chị em cùng cha khác mẹ: < 2,5%
  • Nếu cả cha và mẹ đều bị ảnh hưởng: Nguy cơ mắc bệnh đa xơ cứng ở con cái cao gấp 10 lần so với người bình thường.

2. Bệnh nhiễm trùng

Hệ thống miễn dịch có thể phản ứng quá mức với nhiều loại virus, chẳng hạn như Epstein-Barr – một loại virus gây tăng bạch cầu đơn thân nhiễm trùng. Điều này dẫn đến sự phát triển của bệnh đa xơ cứng.

3. Yếu tố môi trường

Các nghiên cứu cho thấy, những người sinh sống trong môi trường ô nhiễm, thường xuyên tiếp xúc với khí thải, khói bụi, chất hóa học (chẳng hạn như thuốc trừ sâu…) sẽ có nguy cơ bị đa xơ cứng. Nguyên nhân là do yếu tố này kích thích những phản ứng quá mức trong hệ thống miễn dịch.

Ngoài ra những người sinh sống ở nơi có khí hậu ôn đới cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với những vùng khác.

4. Các yếu tố rủi ro khác

Ngoài di truyền, virus và môi trường, những yếu tố dưới đây cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh đa xơ cứng. Cụ thể:

  • Tuổi tác: Bệnh thường khởi phát vào giai đoạn 20 đến 40 tuổi mặc dù có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.
  • Giới tính: Nguy cơ mắc bệnh MS ở nữ cao hơn so với nam giới (gấp 2 – 3 lần).
  • Địa lý: Những người da trắng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn (đặc biệt là những người gốc Bắc Âu). Người Mỹ bản địa, những người gốc Phi và gốc Châu Á có nguy cơ thấp nhất.
  • Vitamin D thấp: Thiếu vitamin D do ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc có chế độ ăn uống thiếu chất cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Bệnh tự miễn: Bệnh đa xơ cứng liên quan đến các gen di truyền làm ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch. Chính vì thế mà nguy cơ MS cũng cao hơn ở những người mắc các bệnh tự miễn khác. Đặc biệt là:
    • Thiếu máu ác tính
    • Bệnh tuyến giáp
    • Bệnh tiểu đường tuýp 1
    • Bệnh vẩy nến
    • Bệnh viêm ruột
  • Hút thuốc lá: Các nghiên cứu cho thấy, nguy cơ bị MS và những bệnh tự miễn khác thường cao hơn ở những người hút thuốc lá.

Bệnh đa xơ cứng có nguy hiểm không?

Bệnh đa xơ cứng (MS) không được điều trị khỏi. Những phương pháp được áp dụng sớm nhằm ngăn sự phát triển của bệnh và giảm nhẹ các triệu chứng.

Những trường hợp không phát hiện và điều trị có thể gặp những vấn đề nghiêm trọng sau:

Bệnh đa xơ cứng (MS) không được kiểm soát tốt dẫn đến biến chứng suy giảm trí nhớ
Bệnh đa xơ cứng (MS) không được kiểm soát tốt dẫn đến biến chứng suy giảm trí nhớ, mất tập trung
  • Khó khăn về tình dục
  • Suy giảm trí nhớ, không thể tập trung
  • Mất kiểm soát ruột và bàng quang
  • Đi lại khó khăn
  • Khuyết tật, cần sử dụng xe lăn hoặc xe tập đi
  • Trầm cảm
  • Động kinh
  • Mù lòa một bên mắt

Chẩn đoán bệnh đa xơ cứng như thế nào?

Triệu chứng ban đầu thường khó nhận biết. Bởi MS có một số triệu chứng tương tự như bệnh lý khác hoặc khá mơ hồ. Chính vì thế mà các kiểm tra lâm sàng được thực hiện với xét nghiệm hình ảnh để xác định tình trạng bệnh.

1. Kiểm tra lâm sàng

Trong lần đầu thăm khám, người bệnh được kiểm tra tiền sử bản thân và gia đình, các triệu chứng thần kinh, khả năng nói và nuốt, cảm giác và thị giác. Bên cạnh đó, bệnh nhân được yêu cầu đi lại, nâng chân… để kiểm tra chức năng vận động, khả năng giữ thăng bằng và phối hợp.

Những triệu chứng thần kinh có thể cho thấy dây thần kinh bị tổn thương theo cách MS gây ra hoặc không. Sau kiểm tra triệu chứng và bệnh sử, bệnh đa xơ cứng có thể được xác định.

2. Xét nghiệm hình ảnh

Để xác định đa xơ cứng, phân loại và đánh giá mức độ nghiêm trọng, những xét nghiệm dưới đây sẽ được chỉ định:

  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) não và cột sống: Kỹ thuật này cho thấy những vùng khử men. Từ đó xác định vỏ myelin và sợi thần kinh bị tổn thương. MRI giúp xác định chẩn đoán ở hầu hết bệnh nhân bị đa xơ cứng và đánh giá mức độ nghiêm trọng.
  • Xét nghiệm dịch tủy sống: Bác sĩ tiến hành chọc dò ở thắt lưng để thu dịch tủy sống. Bệnh phẩm được đưa vào phòng xét nghiệm để phân tích. Từ đó tìm những dải nội tủy IgG đơn bào trên điện di. Dấu hiệu này được tìm thấy ở 75% – 85% bệnh nhân bị đa xơ cứng. Ngoài ra xét nghiệm dịch não tủy còn giúp xác định tình trạng viêm mãn tính hoặc những tổn thương trong hệ thần kinh trung ương.
  • Những bài kiểm tra tiềm năng gợi mở: Kỹ thuật này giúp ghi lại những tín hiệu điện do hệ thần kinh tạo ra trong khi phản ứng với những kích thích. Thông thường người bệnh sẽ được kích thích điện hoặc kích thích thị giác.
  • Xét nghiệm máu: Bệnh nhân được xét nghiệm máu để loại trừ những nguyên nhân gây tổn thương thần kinh khác. Ngoài ra xét nghiệm này cũng giúp kiểm tra dấu ấn sinh học liên quan đến đa xơ cứng.
Xét nghiệm máu chẩn đoán bệnh đa xơ cứng
Xét nghiệm máu giúp loại trừ những nguyên nhân gây tổn thương thần kinh khác

Ở người bị đa xơ cứng tiến triển hoặc có triệu chứng phức tạp, quá trình chẩn đoán MS thường gặp nhiều khó khăn hơn.

3. Chẩn đoán phân biệt

Thông thường, bệnh đa xơ cứng sẽ được chẩn đoán phân biệt với những tình trạng, bệnh lý dưới đây:

  • Rối loạn quang phổ viêm dây thần kinh (NMOSD)
  • Bệnh u xơ thần kinh
  • Viêm tủy cắt ngang rộng rọc (LETM). Trong bệnh lý này, tổn thương ở tủy sống phát triển và kéo dài từ ba đoạn đốt sống trở lên
  • Hội chứng paraneoplastic
  • Bệnh thấp khớp toàn thân
  • Viêm não tủy liên quan đến kháng thể MOG (MOG-EM) hoặc bệnh kháng thể MOG (MOGAD)

Điều trị bệnh đa xơ cứng (MS)

Các phương pháp không giúp điều trị khỏi bệnh đa xơ cứng. Tuy nhiên các triệu chứng của bệnh có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh. Đồng thời giảm nhẹ triệu chứng và ngăn các đợt bùng phát của bệnh.

Dựa vào tình trạng cụ thể và triệu chứng, người bệnh được chỉ định các phương pháp điều trị khác nhau. Trong đó dùng thuốc là phương pháp điều trị chính.

1. Điều trị các đợt bùng phát của đa xơ cứng

Trong điều trị các đợt bùng phát của đa xơ cứng, thuốc Corticosteroid hoặc/ và phương pháp lọc huyết tương sẽ được chỉ định.

  • Thuốc Corticosteroid

Corticosteroid được sử dụng để giảm viêm dây thần kinh. Thuốc này có tác dụng giảm viêm và làm dịu cơn đau. Ngoài ra Corticosteroid còn ức chế hoạt động quá mức của hệ miễn dịch. Dựa vào tình trạng, người bệnh có thể được tiêm tĩnh mạch Methylprednisolone hoặc uống Prednisone.

  • Lọc huyết tương (plasmapheresis)

Bệnh nhân có thể được lọc huyết tương kết hợp dùng thuốc Corticosteroid trong đợt điều trị bùng phát MS. Phương pháp này phù hợp với những bệnh nhân có triệu chứng mới, bệnh chưa nghiêm trọng và cơ thể chưa phản ứng với steroid.

Trong thủ thuật, huyết tương (chất lỏng của máu) trong cơ thể bị tách ra khỏi tế bào máu và loại bỏ. Sau đó những tế bào máu của bạn và protein (albumin) được trộn với nhau. Cuối cùng đưa vào cơ thể để kết thúc quá trình lọc huyết tương.

Lọc huyết tương
Lọc huyết tương phù hợp với người có triệu chứng không nghiêm trọng, chưa phản ứng với steroid

2. Điều trị MS tiến triển nguyên phát

Trong điều trị MS tiến triển nguyên phát và tái phát, dùng thuốc Ocrelizumab (Ocrevus) là phương pháp được phê duyệt. Thuốc này có tác dụng làm giảm số lần tái phát. Đồng thời giảm nguy cơ tàn tật ở bệnh nhân.

Thuốc Ocrelizumab được sử dụng bằng cách tiêm vào tĩnh mạch. Trong 2 liều đầu tiên, thuốc được dùng mỗi 2 tuần 1 lần. Sau đó dùng thuốc mỗi 6 tháng 1 lần ở những liều tiếp theo.

3. Điều trị MS tiến triển thứ phát

Trong giai đoạn đầu của bệnh, phản ứng miễn dịch của bệnh đa xơ cứng có thể xảy ra. Chính vì thế mà các thuốc cần được sử dụng sớm để giảm nguy cơ tái phát của bệnh. Đồng thời giảm nguy cơ tàn tật, teo não và hình thành những tổn thương mới.

Dưới đây là một số lựa chọn được dùng trong điều trị MS tiến triển thứ phát:

  • Interferon beta: Thuốc Interferon beta được tiêm dưới da để giảm mức động nghiêm trọng của đợt tái phát. Sau khi dùng thuốc, người bệnh được theo dõi men gan thường xuyên vì Interferon beta có thể gây tổn thương gan. Thuốc cũng gây ra một số tác dụng phụ khác như phản ứng tại chỗ tiêm và những triệu chứng giống như cúm.
  • Glatiramer axetat: Thuốc Glatiramer axetat như Copaxone, Glatopa… có tác dụng ngăn chặn hệ thống miễn dịch tấn công lớp bỏ bảo vệ dây thần kinh ở não và tủy sống. Thuốc này được dùng ở dạng tiêm dưới da.
  • Fingolimod (Gilenya): Để giảm tỉ lệ tái phát, người bệnh có thể được sử dụng thuốc Fingolimod (Gilenya). Thuốc này có tác dụng ngăn chặn tế bào bạch huyết của hệ thống miễn dịch tấn công vào dây thần kinh trong tủy sống và não.
  • Dimethyl fumarate (Tecfidera): Đây là một loại thuốc chống viêm, được chỉ định cho bệnh nhân bị đa xơ cứng tiến triển thứ phát. Thuốc có tác dụng bảo vệ tế bào, chống viêm và làm chậm sự phát triển của bệnh. Dimethyl fumarate được dùng ở dạng viên uống, hai lần mỗi ngày. Thuốc này có thể gây ra một số tác dụng phụ như giảm số lượng bạch cầu, buồn nôn, đỏ bừng và tiêu chảy.
  • Siponimod (Mayzent): Bệnh nhân được chỉ định Siponimod (Mayzent) để giảm đợt bùng phát của bệnh. Thuốc này có khả năng làm chậm sự tiến triển của đa xơ cứng. Đồng thời làm giảm tỉ lệ tái phát của bệnh. Siponimod mang đến hiệu quả cao cho hầu hết trường hợp đa xơ cứng. Tuy nhiên thuốc có thể làm tăng nguy cơ nhiễm virus, giảm số lượng bạch cầu và khởi phát những vấn đề về gan.
  • Cladribine (Mavenclad): Thuốc Cladribine (Mavenclad) được chỉ định cho những bệnh nhân bị đa xơ cứng thuyên giảm tái phát và đa xơ cứng tiến triển thứ cấp. Thuốc có tác dụng làm chậm sự phát triển của MS và ngăn tái phát. Tuy nhiên Cladribine cần được sử dụng thận trọng để tránh tác dụng phụ, chẳng hạn như đau đầu, giảm lượng bạch cầu, tăng nguy cơ nhiễm trùng và phát triển khối u.
  • Ocrelizumab (Ocrevus): Đây là một loại thuốc kháng thể đơn dòng. Thuốc được dùng cho dạng tái phát và dạng tiến triển nguyên phát của MS (đã được chấp thuận). Thuốc có tác dụng làm chậm sự trầm trọng hơn của bệnh. Đồng thời giảm tỉ lệ tái phát ở những bệnh nhân tái phát.
  • Natalizumab (Tysabri): Thuốc này có tác dụng ngăn chặn những tế bào miễn dịch di chuyển đến não và tủy sống qua đường máu. Những trường hợp nặng có thể dùng Natalizumab trong lần đầu điều trị. Những trường hợp nhẹ hơn có thể sử dụng thuốc này như một phương pháp điều trị thứ hai.
  • Alemtuzumab: Những người bị đa xơ cứng thường được dùng Alemtuzumab trong quá trình kiểm soát. Thuốc này hoạt động bằng cách phá hỏng protein trên bề mặt của tế bào miễn dịch và khiến tế bào bạch cầu bị suy giảm. Việc sử dụng thuốc có thể giảm tích tụ tổn thương thần kinh. Tuy nhiên thuốc Alemtuzumab có thể làm tăng nguy cơ rối loạn tự miễn dịch và nhiễm trùng.
Alemtuzumab
Thuốc Alemtuzumab được chỉ định để giảm tích tụ tổn thương thần kinh, làm chậm phát triển MS

4. Điều trị triệu chứng

Bên cạnh các thuốc điều trị đa xơ cứng, một số biện pháp khác cũng được sử dụng để giảm nhẹ triệu chứng.

  • Mệt mỏi

Thuốc Amantadine được dùng để điều trị chứng mệt mỏi do đa xơ cứng. Ngoài ra người bệnh còn được khuyên tập thể dục, ngủ sớm và đủ giấc, không gắng sức trong mọi hoạt động… để giảm tình trạng này. Liệu pháp hành vi nhận thức có thể được xem xét sử dụng cho những người cảm thấy mệt mỏi kéo dài.

  • Vấn đề về thị giác

Đa xơ cứng thường gây ra những vấn đề về thị giác. Tuy nhiên điều này thường cải thiện trong vòng vài tuần. Nếu những triệu chứng nghiêm trọng, người bệnh có thể được dùng Steroid, dùng Gabapentin cho những người cử động mắt không tự chủ.

  • Cứng và co thắt cơ

Những trường hợp bị cứng và co thắt cơ chủ yếu được vật lý trị liệu. Trong khi điều trị, bệnh nhân được hướng dẫn các bài tập kéo căng để duy trì cơ bắp hỗ trợ và tăng tầm vận động. Đồng thời giảm tình trạng co thắt và cứng cơ.

Nếu co thắt nghiêm trọng, thuốc giãn cơ có thể được sử dụng. Thuốc này có tác dụng điều trị cứng và co thắt cơ, đồng thời giảm đau cơ hiệu quả.

  • Vấn đề về vận động

Nếu có vấn đề về vận động, người bệnh được hướng dẫn vật lý trị liệu theo hướng dẫn của chuyên gia. Những bài tập được áp dụng giúp tăng cường các cơ hỗ trợ, cải thiện khả năng giữ thăng bằng và phục hồi chức năng vận động cho người bệnh.

Nếu có vấn đề về thăng bằng, người bệnh được tập phục hồi chức năng tiền đình. Một số trường hợp có thể được dùng thuốc điều trị chóng mặt hoặc/ và sử dụng thiết bị di chuyển.

  • Đau đớn

Gabapentin, Duloxetine, Carbamazepine hoặc Amitriptyline sẽ được dùng để giảm nhẹ cơn đau thần kinh. Nếu đau cơ xương khớp, thuốc giảm đau thông thường và vật lý trị liệu (vận động trị liệu hoặc kích thích dây thần kinh điện qua da) sẽ được chỉ định.

  • Vấn đề về cảm xúc

Thuốc chống trầm cảm hoặc những liệu pháp hỗ trợ (ngồi thiền, yoga, liệu pháp tâm lý…) được dùng cho những bệnh nhân căng thẳng quá mức, thường xuyên lo lắng hoặc bị trầm cảm.

Ngăn chặn đợt bùng phát của đa xơ cứng

Người bệnh có thể áp dụng những biện pháp chăm sóc tại nhà để ngăn đợt bùng phát của MS. Điều này cũng hữu ích đối với những bệnh nhân có triệu chứng nhẹ.

  • Ăn chế độ ăn uống lành mạnh

Người bệnh được khuyên ăn một chế độ ăn uống cân bằng với các loại thực phẩm lành mạnh. Chẳng hạn như ngũ cốc nguyên hạt, rau quả, trái cây và chất béo lành mạnh. Điều này giúp bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cần thiết cho quá trình chữa lành tổn thương.

Ăn chế độ ăn uống lành mạnh
Ăn chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng để bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, thúc đẩy chữa lành tổn thương

Ngoài ra bệnh nhân cần bổ sung đủ vitamin D để giảm những đợt tái phát của bệnh. Những loại thực phẩm giàu vitamin D gồm tôm, nấm, cá hồi, trứng, hạt, sữa và những chế phẩm của sữa…

  • Kiểm soát căng thẳng

Bệnh nhân cần kiểm soát căng thẳng, suy nghĩ lạc quan để tránh ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ. Đồng thời ngăn các vấn đề về thần kinh và mệt mỏi do đa xơ cứng.

Để giảm căng thẳng và giữ tâm trạng tốt, người bệnh có thể ngồi thiền, tập thể dục, yoga và thực hiện những hoạt động ưa thích.

  • Thường xuyên tập thể dục

Người bệnh nên thường xuyên tập thể dục để tăng cường sức cơ, cải thiện khả năng phối hợp và duy trì chức năng vận động bình thường. Ngoài ra luyện tập mỗi ngày cũng là một cách kiểm soát tâm trạng và tăng cường sức khỏe tổng thể.

Lưu ý không luyện tập gắng sức để tránh tiêu hao năng lượng dẫn đến mệt mỏi.

  • Nghỉ ngơi nhiều và tránh tiếp xúc với nhiệt

Người bệnh cần dành nhiều thời gian nghỉ ngơi, đảm bảo ngủ sớm và đủ giấc. Điều này giúp chống mệt mỏi và những vấn đề khác của bệnh. Ngoài ra không nên tiếp xúc với nhiệt để tránh làm nặng hơn triệu chứng ở một số người bị MS.

  • Hạn chế uống rượu và không hút thuốc lá

Rượu và thuốc lá có thể kích thích những đợt bùng phát của đa xơ cứng, đồng thời làm trầm trọng hơn các triệu chứng của bệnh. Chính vì thế người bệnh cần hạn chế uống rượu và không hút thuốc lá trong suốt quá trình chữa bệnh.

Hạn chế rượu và không hút thuốc lá
Hạn chế uống rượu và không hút thuốc lá để tránh những đợt bùng phát của đa xơ cứng

Đa xơ cứng (MS) là một bệnh lý nghiêm trọng. Quá trình điều trị cần diễn ra sớm để ngăn tàn tật và nhiều biến chứng khác. Đồng thời làm chậm sự phát triển của bệnh và giảm nhẹ triệu chứng. Do đó người bệnh cần khám và chữa trị ngay khi triệu chứng đầu tiên bắt đầu.

Tham khảo thêm:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua